Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cetirizin dihydrochlorid | 1mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Zyrtec 0.1%:
- Người lớn, trẻ em từ 2 tuổi trở lên:
-
- Cetirizin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng về mũi và mắt của viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
- Cetirizin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của mày đay.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dung dịch có thể uống ngay.
Liều dùng
Người lớn
- 10mg (10ml dung dịch uống)/1 lần/ngày.
- Liều khởi đầu 5mg (5ml dung dịch) có thể được đề nghị nếu ở liều dùng này kiểm soát được triệu chứng bệnh.
Trẻ em
- Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: 2,5mg (2,5ml dung dịch uống)/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 5mg (5ml dung dịch uống)/1 lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ trên 12 tuổi: 10mg (10ml dung dịch uống)/1 lần/ngày.
Người cao tuổi
- Dữ liệu cho thấy, không cần giảm liều ở người già có chức năng thận bình thường.
Bệnh nhân suy thận
- Khoảng cách giữa các liều phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân tùy theo chức năng thận. Tham khảo bảng sau và điều chỉnh liều như chỉ định. Để sử dụng bảng liều dùng này, cần phải ước tính độ thanh thải creatinine CLcr (ml/phút) của bệnh nhân. Độ thanh thải creatinine CLcr (ml/phút) có thể được ước tính từ nồng độ creatinine (mg/dl) trong huyết thanh bằng cách dùng công thức sau:
- Chỉnh liều cho bệnh nhân người lớn suy thận:
Nhóm |
Độ thanh thải Creatinine (ml/phút) |
Liều lượng và tần suất |
Bình thường |
≥ 80 |
10mg 1 lần mỗi ngày |
Nhẹ |
50 – 79 | 10mg 1 lần mỗi ngày |
Trung bình | 30 – 49 |
5mg 1 lần mỗi ngày |
Nặng |
< 30 | 5mg 1 lần mỗi 2 ngày |
Bệnh thận giai đoạn cuối – Bệnh nhân đang thẩm tách | < 10 |
Chống chỉ định |
- Trên bệnh nhi suy thận, liều được điều chỉnh cho từng trường hợp tùy theo sự thanh thải thận của bệnh nhân, tuổi và thể trọng.
Bệnh nhân suy gan
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ bị suy gan.
Bệnh nhân suy gan và suy thận
- Cần điều chỉnh liều (xem phần Bệnh nhân suy thận ở trên).
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu:
- Các triệu chứng quan sát thấy sau khi dùng quá liều cetirizin chủ yếu liên quan đến các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương hoặc các tác dụng kháng cholinergic.
- Tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi dùng một liều ít nhất gấp 5 lần liều khuyến cáo hàng ngày: lú lẫn, tiêu chảy, choáng váng, mệt nhức đầu, khó chịu, giãn đồng tử, ngứa, bồn chồn, an thần, buồn ngủ, sững sờ, tim đập nhanh, run và bí tiểu.
Cách xử trí:
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho cetirizin.
- Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng hoặc hỗ trợ.
- Cetirizin không thể loại ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm tách.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc, với hydroxyzine hoặc bất cứ dẫn xuất nào của piperazine.
- Bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine dưới 10ml/phút.
Tác dụng phụ
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy cetirizin với liều khuyến cáo gây ra một số tác dụng không mong muốn nhẹ trên hệ thần kinh trung ương, bao gồm buồn ngủ, mệt, choáng váng và nhức đầu.
- Trong một vài trường hợp, đã có báo cáo về sự kích thích nghịch lý hệ thần kinh trung ương.
- Mặc dù cetirizin là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi và gần như không có tác dụng kháng cholinergic, trong một số ít trường hợp riêng lẻ, đã có báo cáo về tiểu tiện khó, rối loạn điều tiết mắt và khô miệng.
- Đã có báo cáo về các trường hợp chức năng gan bất thường với men gan tăng kèm theo bilirubin tăng. Phần lớn tự khỏi sau khi ngưng thuốc.
- Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, mù đôi, so sánh cetirizin với giả dược hoặc với các kháng histamine khác ở liều khuyến cáo (10mg mỗi ngày đối với cetirizin), trong đó có các dữ liệu về tính an toàn với số lượng xác định, bao gồm hơn 3200 đối tượng được cho dùng cetirizin.
Từ các dữ liệu này, đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn sau đối với cetirizin 10mg trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược ở tỉ lệ bằng hoặc lớn hơn 1,0%:
Tác dụng không mong muốn (WHO-ART) |
Cetirizin 10mg (n= 3260) |
Giả dược (n= 3061) |
Toàn thân – rối loạn tổng quát |
1.63% |
0.95% |
Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên |
1.10% |
0.98% |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
0.98% |
1.08% |
Rối loạn tâm thần |
9.63% |
5.00% |
Rối loạn hệ hô hấp |
1.29% |
1.34% |
- Mặc dù về mặt thống kê cho thấy hiện tượng buồn ngủ xảy ra nhiều hơn so với khi dùng giả dược, nhưng đa số các trường hợp chỉ buồn ngủ ít hoặc trung bình.
- Các thử nghiệm khách quan đã được chứng minh bởi các nghiên cứu khác cho thấy dùng liều khuyến cáo mỗi ngày không ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày của người tình nguyện trẻ khỏe mạnh.
Các tác dụng không mong muốn có tỉ lệ bằng hoặc lớn hơn 1% trên trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi, trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược được thể hiện dưới đây:
Tác dụng không mong muốn (WHO-ART) |
Cetirizin 10mg (n= 1656) |
Giả dược (n= 1294) |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
1.0% |
0.6% |
Rối loạn tâm thần |
1.8% |
1.4% |
Rối loạn hệ hô hấp |
1.4% |
1.1% |
Toàn thân – rối loạn tổng quát |
1.0% |
0.3% |
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
- Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo tiêu đề tần suất, sử dụng quy ước sau:
- Rất phổ biến ≥ 1/10.
- Phổ biến ≥ 1/100 đến < 1/10.
- Không phổ biến ≥ 1/1000 đến < 1/100.
- Hiếm ≥ 1/10000 đến < 1/1000.
- Rất hiếm < 1/10000.
- Không biết (không thể ước tính dựa trên dữ liệu có sẵn).
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
- Rất hiếm: giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch.
- Hiếm: tăng mẫn cảm.
- Rất hiếm: sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Không biết: gia tăng thèm ăn.
Rối loạn tâm thần.
- Không phổ biến: lo âu.
- Hiếm: hung hăng, lú lẫn, trầm cảm, hoang tưởng, mất ngủ.
- Rất hiếm: máy cơ.
- Không biết: có ý định tự tử.
Rối loạn hệ thần kinh
- Không phổ biến: dị cảm.
- Hiếm: co giật.
- Rất hiếm: rối loạn vị giác, rối loạn trương lực, rối loạn vận động, ngất, run.
- Không biết: mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ.
Rối loạn mắt
- Rất hiếm: rối loạn điều tiết, nhìn mờ, rối loạn vận nhãn.
Rối loạn tai & mê đạo
- Không biết: chóng mặt.
Rối loạn hệ tim mạch
- Hiếm: tim đập nhanh.
Rối loạn tiêu hóa
- Không phổ biến: tiêu chảy.
Rối loạn gan mật
- Hiếm: chức năng gan bất thường (tăng transaminase, tăng bilirubin máu, tăng alkaline phosphatase máu, tăng Gamma-glutamyltranferase).
Rối loạn da và mô dưới da
- Không phổ biến: ngứa, phát ban.
- Hiếm: mày đay.
- Rất hiếm: phù mạch, phát ban do thuốc.
Rối loạn thận và đường niệu
- Rất hiếm: tiểu tiện khó, đái dầm.
- Không biết: bí tiểu (xin xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
- Không phổ biến: suy nhược, cảm giác khó chịu/khó ở.
- Hiếm: phù nề.
Kiểm tra sức khỏe
- Hiếm: tăng cân.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Do dược động học, dược lực học và khả năng dung nạp cetirizin, thuốc kháng histamine này được cho là không có tương tác.
- Các tương tác dược lực học và dược động học đáng kể đều không được ghi nhận trong các nghiên cứu về tương tác thuốc – thuốc được thực hiện, đặc biệt với pseudoephedrin hoặc theophyllin (400mg/ngày).
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Rượu
- Không có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào với rượu (ở nồng độ rượu trong máu 0,5g/L) được chứng minh ở liều điều trị. Tuy nhiên, nên thận trọng nếu dùng đồng thời với rượu.
- Tăng nguy cơ gây bí tiểu.
- Nên thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ bị bí tiểu (như thương tổn dây chằng cột sống, phì đại tuyến tiền liệt) do cetirizin có thể gây tăng nguy cơ bí tiểu.
- Bệnh nhân có nguy cơ co giật.
- Nên thận trọng với bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật.
- Các thử nghiệm dị ứng da.
- Thuốc kháng histamine ức chế các thử nghiệm dị ứng da và nên ngừng thuốc 3 ngày trước khi thực hiện các thử nghiệm này.
Thức ăn
- Thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu Cetirizin mặc dù tốc độ hấp thu giảm.
Tá dược:
Sorbitol
- Thuốc có chứa sorbitol. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Paraben
- Thuốc có chứa methyl parahydroxybenzoat hoặc propyl parahydroxybenzoat, có thể gây các phản ứng dị ứng (có thể xuất hiện muộn).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Khả năng sinh sản:
- Không có dữ liệu liên quan.
Thời kỳ mang thai:
- Nên thận trọng khi kê đơn thuốc cho phụ nữ có thai.
- Có rất ít dữ liệu lâm sàng về sử dụng cetirizin ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thai phụ, sự phát triển của phôi/bào thai, sự phát triển trong khi sinh hoặc sau khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
- Nên thận trọng khi kê đơn cetirizin cho phụ nữ đang cho con bú.
- Cetirizin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ bằng 25% đến 90% nồng độ đo được trong huyết tương, tùy thuộc vào thời gian lấy mẫu thử sau khi uống thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Không thấy có sự tích lũy cetirizin sau khi dùng liều hàng ngày 10mg trong 10 ngày. Nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là vào khoảng 300ng/ml và đạt được trong vòng 1,0 ± 0,5 giờ. Sự phân bố các thông số dược động học như nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) là giống nhau ở những người tình nguyện.
- Thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu cetirizin, mặc dù tốc độ hấp thu có giảm. Mức độ sinh khả dụng của cetirizin dưới dạng dung dịch, dạng viên nang hoặc viên nén là tương tự nhau.
Phân bố
- Thể tích phân bố biểu kiến là 0,50 l/kg. Độ gắn kết của Cetirizin với protein huyết tương là 93 ± 0.3%. Cetirizin không làm thay đổi sự gắn kết với protein huyết tương của warfarin.
Chuyển hóa và Thải trừ
- Cetirizin không trải qua chuyển hóa bước đầu ở gan nhiều. Khoảng 2/3 liều được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 10 giờ. Thời gian bán hủy cuối cùng của thuốc khoảng 10 giờ.
- Cetirizin có động học tuyến tính ở khoảng liều 5 – 60mg.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em
- Thời gian bán hủy của cetirizin khoảng 6 giờ ở trẻ 6 – 12 tuổi và 5 giờ ở trẻ 2 – 6 tuổi.
Người cao tuổi
- Trên 16 đối tượng người cao tuổi, sau khi uống một liều đơn 10mg, thời gian bán hủy tăng khoảng 50% và độ thanh thải giảm 40% so với người bình thường. Việc giảm độ thanh thải cetirizin ở những người cao tuổi tình nguyện này dường như có liên quan đến suy giảm chức năng thận.
Suy thận
- Dược động học của thuốc ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine cao hơn 40ml/phút) tương tự như ở người tình nguyện bình thường. Bệnh nhân suy thận trung bình có thời gian bán hủy tăng gấp 3 lần và độ thanh thải giảm 70% so với người tình nguyện bình thường.
- Bệnh nhân thẩm tách máu (độ thanh thải creatinine dưới 7ml/phút) uống một liều đơn 10mg cetirizin có thời gian bán hủy tăng gấp 3 lần và độ thanh thải giảm 70% so với người bình thường. Cetirizin được đào thải kém bởi thẩm tách máu. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình hoặc nặng.
Suy gan
- Bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính (bệnh tế bào gan, ứ mật và xơ gan do ứ mật), dùng đơn liều cetirizin 10mg hoặc 20mg, có thời gian bán hủy tăng 50% và độ thanh thải giảm 40% so với người khỏe mạnh.
- Chỉ cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan có kèm suy thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược điều trị
- Thuốc kháng histamine dùng đường toàn thân, dẫn xuất của piperazine.
- Mã ATC: R06AE07
Cơ chế tác dụng và tác dụng dược lực học
- Cetirizin, một chất chuyển hóa của hydroxyzine trên người, là chất kháng thụ thể H1 ngoại vi mạnh và chọn lọc. Các nghiên cứu về gắn kết với thụ thể in vitro cho thấy thuốc không có ái lực đo được với thụ thể nào khác ngoài thụ thể H1.
- Thực nghiệm ex vivo trên chuột cho thấy cetirizin dùng đường toàn thân chiếm giữ không đáng kể các thụ thể H1 ở não.
- Ngoài tác dụng kháng thụ thể H1, cetirizin đã chứng tỏ có hoạt tính kháng dị ứng: với liều 10mg một hoặc hai lần mỗi ngày, cetirizin ức chế sự tập kết các tế bào viêm ở giai đoạn muộn, đặc biệt là bạch cầu ái toan, ở da và kết mạc của các đối tượng dị ứng có tiếp xúc với kháng nguyên, và với liều 30mg/ngày ức chế sự di chuyển của bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản – phế nang trong giai đoạn muộn của co thắt phế quản do người mắc bệnh hen hít phải dị ứng nguyên. Ngoài ra, cetirizin còn ức chế phản ứng viêm giai đoạn muộn trên bệnh nhân mắc mày đay mạn tính khi tiêm kallikrein trong da. Thuốc đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự xuất hiện của các phần tử gắn kết như ICAM-1 và VCAM-1 – là những dấu chỉ điểm của phản ứng viêm dị ứng.
- Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy cetirizin liều 5mg và 10mg ức chế mạnh phản ứng mày đay và ban đỏ do nồng độ rất cao của histamine trong da gây nên. Sau khi uống liều đơn 10mg, thuốc bắt đầu có tác dụng trong vòng 20 phút trên 50% đối tượng thử nghiệm và trong vòng 1 giờ trên 95% đối tượng. Tác dụng của thuốc duy trì ít nhất 24 giờ sau khi uống một liều đơn. Trong một nghiên cứu kéo dài 35 ngày trên trẻ em từ 5 đến 12 tuổi, người ta không thấy có sự dung nạp đối với tác dụng kháng histamine (chống mày đay và ban đỏ) của cetirizin. Sau khi dùng nhiều lần cetirizin, khi ngưng điều trị, da phục hồi lại phản ứng bình thường với histamine trong vòng 3 ngày.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 9 Tháng 9, 2025
Thông tin thương hiệu

GlaxoSmithKline (GSK)
Giới thiệu về GlaxoSmithKline (GSK)
GlaxoSmithKline (GSK) là một trong những tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và sản phẩm chăm sóc sức khỏe, hướng đến mục tiêu cải thiện chất lượng sống cho hàng triệu người trên toàn cầu.
Thông tin chung
- Tên công ty: GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Năm thành lập: 2000 (hợp nhất từ Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham)
- Trụ sở chính: London, Anh
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm, vắc-xin, chăm sóc sức khỏe
- Thị trường: Hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới
Lịch sử phát triển
- 2000. Hợp nhất Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, thành lập GlaxoSmithKline.
- 2009. Mở rộng danh mục vắc-xin, tập trung vào phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
- 2014. Hợp tác với Novartis để trao đổi danh mục sản phẩm, mở rộng mảng vắc-xin và chăm sóc sức khỏe.
- 2022. Chính thức tách mảng chăm sóc sức khỏe tiêu dùng thành công ty độc lập Haleon.
- Hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là vắc-xin và thuốc điều trị ung thư.
Thế mạnh của GlaxoSmithKline
Lĩnh vực điều trị chính
- Vắc-xin: GSK là một trong những nhà sản xuất vắc-xin hàng đầu thế giới, với các loại vắc-xin phòng bệnh cúm, viêm gan, HPV, v.v.
- Hô hấp: Các sản phẩm điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ung thư: Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư dựa trên miễn dịch.
- Bệnh truyền nhiễm: Nghiên cứu và phát triển thuốc kháng sinh, kháng virus.
- Thần kinh: Điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson và rối loạn tâm thần.
Công nghệ và sáng tạo
- Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển thuốc.
- Hợp tác chiến lược với nhiều công ty dược phẩm lớn nhằm mở rộng danh mục sản phẩm.
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như FDA, EMA, WHO-GMP.
Thành tựu nổi bật
- Shingrix: Vắc-xin phòng bệnh zona thần kinh với hiệu quả cao.
- Advair: Thuốc điều trị hen suyễn và COPD hàng đầu.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 980 Great West Road, Brentford, London, TW8 9GS, Anh.
- Website: www.gsk.com
GlaxoSmithKline cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.