Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Zolpidem | 10mg |
Công dụng (Chỉ định)
Zolpidem 10mg Viatris là một dẫn chất của imidazopyridin có tác dụng an thần gây ngủ mạnh. Zolpidem giúp tăng cường hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh ức chế, axit γ-aminobutyric (GABA), thông qua chủ vận chọn lọc tại thụ thể benzodiazepine-1, kết quả là làm tăng phân cực tế bào thần kinh, ức chế điện thế hoạt động và giảm tính hưng phấn của tế bào thần kinh dẫn đến tác dụng an thần gây ngủ.
- Điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ không thường xuyên (như khi đi du lịch).
- Điều trị ngắn chứng mất ngủ tạm thời (do stress).
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Bệnh nhân cần uống thuốc Zolpidem 10mg ngay trước khi đi ngủ.
- Đối với viên giải phóng chậm phải nuốt nguyên viên, không được nhai hoặc chia nhỏ. Thời gian dùng thuốc càng ngắn càng tốt, thường từ vài ngày đến 4 tuần, kể cả thời gian giảm liều. Cần hướng dẫn thời gian điều trị cụ thể cho bệnh nhân trong từng trường hợp. Ví dụ bệnh nhân mất ngủ không thường xuyên do đi du lịch thường dùng thuốc 2 – 5 ngày; mất ngủ tạm thời do stress tinh thần thường điều trị từ 2 – 3 tuần. Trường hợp bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian rất ngắn, không cần giảm dần liều trước khi ngưng thuốc.
Liều dùng
Bệnh nhân người lớn: Liều Zolpidem 10mg thay đổi tùy từng bệnh nhân. Nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả, đặc biệt đối với người cao tuổi, người suy nhược và người có bệnh gan, tránh điều trị kéo dài. Liều thường dùng ở bệnh nhân trưởng thành như sau:
- Viên nén thông thường: Liều khuyến cáo là 10mg trước khi đi ngủ.
- Viên giải phóng kéo dài: Liều khuyến cáo là 12,5mg.
- Trong tất cả các trường hợp, không được dùng Zolpidem vượt quá liều 10 mg mỗi ngày.
Trẻ em
- Sự an toàn và hiệu lực của thuốc Zolpidem với trẻ dưới 18 tuổi chưa được xác minh, do đó không có khuyến cáo dùng thuốc Zolpidem cho trẻ em.
Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg (viên nén thông thường) hoặc 6,25mg (viên phóng thích kéo dài) trước khi đi ngủ; sau đó có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy gan
- Liều Zolpidem khởi đầu là 5mg (viên nén thông thường) hoặc 6,25 mg (viên phóng thích kéo dài) trước khi đi ngủ; sau đó có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
- Nhà sản xuất khuyến cáo không cần điều chỉnh liều nhưng phải giám sát chặt chẽ trong quá trình dùng thuốc. Một số nhà nghiên cứu lại cho rằng cần phải giảm liều vì tốc độ đào thải Zolpidem chậm hơn ở người suy thận không.
Đối tượng khác
- Cần giảm liều ở bệnh nhân dùng Zolpidem 10mg Viatris đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương khác do tăng khả năng tác dụng.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Tính mạng có thể bị đe dọa, nhất là khi dùng nhiều thuốc bao gồm các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (kể cả rượu).
- Nếu chỉ nhiễm độc duy nhất zolpidem, tiên lượng thường tốt với liều lên tới 400 mg. Các dấu hiệu quá liều (zolpidem duy nhất hay nhiều thuốc) chủ yếu là ức chế hệ TKTW đi từ buồn ngủ đến hôn mê, tùy theo lượng uống.
- Trường hợp nhẹ: Lú lẫn, ngủ li bì. Trường hợp nặng hơn: Mất điều phối động tác, giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, suy thở, hãn hữu tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
- Nếu quá liều do uống trước 1 giờ, gây nôn nếu người bệnh tỉnh, nếu mê, tiến hành rửa dạ dày kèm bảo vệ đường hô hấp.
- Quá thời gian đó, cho than hoạt tính có thể làm giảm hấp thu. Phải đặc biệt theo dõi chức năng tim mạch hô hấp ở đơn vị chăm sóc tăng cường.
- Có thể dùng flumazenil để chẩn đoán và/hoặc điều trị quá liều do cố ý hoặc ngẫu nhiên các loại benzodiazepin. Tính đối kháng của flumazepin đối với tác dụng của benzodiazepin có thể làm xuất hiện các rối loạn thần kinh (co giật), chủ yếu ở người bị bệnh động kinh. Không thẩm phân được zolpidem.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Zolpidem 10mg cho các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào được liệt kê trong công thức.
- Người mắc chứng ngưng thở khi ngủ.
- Suy hô hấp cấp.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Chứng nhược cơ.
- Suy gan, suy thận nặng.
- Loạn thần.
- Người đang mang thai hoặc đang cho con bú
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Buồn ngủ, ngủ lịm, nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, lú lẫn, quên, lo âu, khó tập trung, mất vận động điều phối, toát mồ hôi, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, táo bón, đau bụng, chán ăn, đau cơ, khớp.
Ít gặp
- Ức chế tâm thần, lo âu, hồi hộp, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, đau nửa đầu, vô cảm, đau dây thần kinh, viêm thần kinh, bại não, giảm dục cảm, nhức nửa đầu, run, khó nói, khó nuốt, rối loạn vị giác, đầy hơi, ho, khó thở, chuột rút, viêm phế quản.
Hiếm gặp
- Ảo giác, kích thích, mất ngủ, khuynh hướng tự sát, co giật, đau dây thần kinh tọa, sốc phản vệ, dị ứng da và mẫn cảm với ánh sáng, tắc ruột, chảy máu trực tràng, chảy máu cam, co thắt phế quản, yếu cơ, viêm gân, thoái khớp, tăng enzym gan, hạ huyết áp.
Tương tác thuốc
Zolpidem được chuyển hóa chính bởi CYP3A4 và ở một mức độ ít hơn bởi CYP1A2 và CYP2D6.
Thuốc tác động đến enzym vi tiểu thể ở gan: Có tiềm năng tương tác về dược động học.
Các azol chống nấm (ketoconazol, fluconazol…) ức chế chuyển hóa, làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của zolpidem.
Rifampicin: Làm tăng chuyển hóa qua cytochrom P450 CYP3A4, làm giảm nồng độ trong huyết tương và giảm tác dụng của zolpidem.
Ritonavir và thuốc cùng nhóm: Ức chế chuyển hóa qua gan, làm tăng nồng độ của zolpidem dẫn đến gây tác dụng an thần mạnh và ức chế hô hấp.
Thuốc ức chế hấp thu serotonin (fluoxetin, paroxetin…) ức chế chuyển hóa làm tăng tác dụng của zolpidem.
Flumazepin: Làm đảo ngược tác dụng an thần gây ngủ của zolpidem.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Trước khi điều trị triệu chứng mất ngủ, phải thăm khám cẩn thận người bệnh. Nếu sau 7 – 10 ngày điều trị bằng zolpidem mà không đỡ, cần phải đánh giá lại.
- Không nên dùng thuốc ngủ quá 2 – 3 tuần.
- Zolpidem có khả năng làm thay đổi nghiêm trọng cách ứng xử và tâm trạng bất thường như lái xe khi ngủ (nghĩa là lái xe trong khi không hoàn toàn tỉnh sau khi uống thuốc an thần gây ngủ mà không nhớ sự kiện đã xảy ra).
- Khi dùng các thuốc này kết hợp với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ TKTW khác, trầm cảm có thể xuất hiện hoặc nặng lên (ý tưởng tự tử), lo âu, hiện tượng quên. Do đó, khi thấy xuất hiện bất cứ ứng xử mới nào ở người đang dùng zolpidem cũng phải được thăm khám đánh giá lại.
- Vì một số tác dụng phụ xảy ra liên quan đến liều, nên điều quan trọng là cố gắng dùng liều thấp nhất có hiệu quả, đặc biệt đối với người cao tuổi.
- Vì zolpidem tác dụng nhanh nên chỉ uống ngay trước khi đi ngủ.
- Người bệnh cũng không được dùng thuốc nếu không thể được ngủ đầy đủ suốt đêm liên tục trong nhiều giờ (7 – 8 giờ) và thuốc đào thải ra khỏi cơ thể trước khi trở lại hoạt động và làm việc vì có thể xảy ra giai đoạn quên.
- Tránh ngừng zolpidem đột ngột hoặc giảm liều quá nhanh ở người bệnh dùng thuốc kéo dài (như trên 1 – 2 tuần) vì có thể thúc đẩy các biểu hiện của triệu chứng cai thuốc.
- Thuốc nên sử dụng thận trọng ở người bệnh suy giảm chức năng hô hấp do các thuốc an thần gây ngủ có khả năng ức chế hô hấp.
- Phải ngừng thuốc khi có phản ứng dị ứng như phát ban ngứa mày đay, nhất là phù mạch.
- Dùng thuốc thận trọng ở người trầm cảm, người có tiền sử nghiện thuốc, người bệnh bị tổn thương chức năng hô hấp, nghiện rượu, suy gan (trường hợp nặng không được dùng), suy thận và người cao tuổi.
- Tránh dùng thuốc kéo dài. Cần giải thích rõ ràng thời gian dùng thuốc cho người bệnh, tùy theo loại mất ngủ. Khi dùng thuốc từ 1 – 2 tuần trở lên, phải giảm liều dần dần trước khi ngừng để tránh hội chứng cai thuốc.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Người mang thai không nên dùng zolpidem bất kỳ thời điểm nào.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Zolpidem phân bố vào sữa mẹ một lượng nhỏ, ảnh hưởng của thuốc trên trẻ bú mẹ chưa rõ. Tuy nhiên, để tránh ADR đối với trẻ, trong thời kỳ cho con bú người mẹ không nên dùng thuốc này hoặc ngừng cho con bú khi đã cân nhắc lợi ích của việc dùng thuốc cho mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Zolipem tác dụng phụ gây buồn ngủ, nhìn mờ/nhìn đôi, giảm tỉnh táo và suy giảm khả năng lái xe vào buổi sáng sau khi điều trị. Để giảm thiểu nguy cơ này, nên nghỉ ngơi ít nhất 8 giờ từ khi uống zolpidem đến khi lái xe, sử dụng máy móc và làm việc trên cao.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Zolpidem hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc.
- Sau khi uống từ 30 phút đến 2 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (sau 30 phút khi uống liều 20 mg zolpidem, nồng độ đỉnh trong máu đạt được khoảng 200 nanogam/ml). Zolpidem chuyển hóa bước đầu, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70%.
Phân bố
- Thể tích phân bố khoảng 0,54 lít/kg. Zolpidem qua được sữa mẹ (3 giờ sau khi uống liều 20 mg, nồng độ trong sữa đạt từ 0,004 – 0,019%). Liên kết với protein huyết tương khoảng 92%. Chưa biết zolpidem có qua nhau thai không.
Chuyển hóa
- Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ cytochrom P450 tạo chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Thải trừ
- Những chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua thận (48 – 67% đào thải qua nước tiểu) và phân (29 – 42%). Zolpidem có thời gian bán thải trung bình 2,5 giờ (từ 1,4 đến 4,5 giờ). Không loại zolpidem được bằng thẩm phân lọc máu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Zolpidem tartrat là một dẫn chất của imidazopyridin có tác dụng an thần mạnh gây ngủ. Tuy zolpidem có cấu trúc không liên quan đến benzodiazepin nhưng zolpidem có một vài tính chất dược lý của benzodiazepin và đã tương tác với phức hợp kênh Cl – thụ thể GABA (acid gamma-aminobutyric) ở hệ TKTW tại các thụ thể benzodiazepin (BZ, omega).
- Không giống một số benzodiazepin tác động không chọn lọc vào các thụ thể týp 1 (BZ1, omega1), týp 2 (BZ2, omega2) ở hệ TKTW cũng như các thụ thể týp 3 (BZ3, omega3) ở ngoại vi, dẫn đến các tác dụng dược lý không đặc hiệu, zolpidem gắn chọn lọc vào các thụ thể BZ1 với một tỷ lệ ái lực cao đối với đơn vị phụ alpha1/alpha2 nên zolpidem ít có tác dụng giãn cơ, giải lo âu và chống co giật so với benzodiazepin.
- Zolpidem tác dụng nhanh và ngắn. Với liều thông thường gây ngủ ở người, zolpidem rút ngắn thời gian bắt đầu ngủ và kéo dài thời gian ngủ, duy trì giấc ngủ sâu (giai đoạn 3 và 4).
- Tính gắn chọn lọc của zolpidem vào thụ thể BZ1 có thể làm giảm tiềm năng lạm dụng thuốc và làm giảm phát triển quen thuốc nhưng chưa được công nhận.
Thông tin thêm
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 20 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Viatris
Giới thiệu về Viatris
Viatris Inc. là một tập đoàn dược phẩm toàn cầu có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 2020 sau khi sáp nhập giữa Mylan và bộ phận chăm sóc sức khỏe Upjohn của Pfizer. Viatris hoạt động với sứ mệnh mang đến các loại thuốc chất lượng cao, giá cả phải chăng, giúp hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới tiếp cận với các giải pháp y tế hiệu quả.
Với danh mục sản phẩm đa dạng và mạng lưới phân phối trên hơn 165 quốc gia, Viatris tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua các loại thuốc generic, biệt dược gốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1961: Thành lập công ty dược phẩm Mylan tại Hoa Kỳ
- 2015: Mylan mở rộng mạnh mẽ với việc mua lại công ty dược phẩm Perrigo
- 2020: Viatris chính thức ra đời sau khi Mylan sáp nhập với Upjohn, bộ phận chuyên về thuốc biệt dược gốc của Pfizer
- Hiện nay: Viatris là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên cung cấp các loại thuốc giá rẻ và liệu pháp điều trị tiên tiến
Danh mục sản phẩm của Viatris
Thuốc biệt dược và thuốc generic
Viatris cung cấp một danh mục lớn các loại thuốc generic và biệt dược gốc, giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận điều trị với chi phí hợp lý. Một số nhóm thuốc quan trọng bao gồm:
- Tim mạch: Thuốc điều trị cao huyết áp, suy tim, rối loạn lipid máu
- Tiểu đường: Các loại thuốc kiểm soát đường huyết
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu
- Hệ thần kinh trung ương: Thuốc điều trị động kinh, Parkinson, Alzheimer, trầm cảm
- Hệ miễn dịch: Điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ
- Bệnh truyền nhiễm: Thuốc kháng virus HIV, viêm gan, cúm
Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Ngoài thuốc kê đơn, Viatris cũng sản xuất các loại thực phẩm chức năng, thuốc không kê đơn (OTC) hỗ trợ sức khỏe người tiêu dùng.
Thế mạnh của Viatris
- Mạng lưới toàn cầu: Viatris hoạt động tại hơn 165 quốc gia, giúp đưa thuốc đến nhiều bệnh nhân trên toàn cầu
- Danh mục sản phẩm đa dạng: Công ty cung cấp hơn 1.400 loại thuốc, từ thuốc generic đến biệt dược gốc, đáp ứng nhiều nhu cầu điều trị khác nhau
- Cam kết chất lượng: Các sản phẩm của Viatris được sản xuất theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của FDA (Hoa Kỳ), EMA (Châu Âu) và WHO
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Viatris liên tục nghiên cứu và cải tiến để mang đến những giải pháp điều trị hiệu quả hơn
- Hỗ trợ tiếp cận thuốc: Công ty cam kết cung cấp thuốc với giá cả hợp lý, giúp nhiều bệnh nhân có cơ hội tiếp cận điều trị hơn
Thành tựu nổi bật
- Là một trong những công ty dược phẩm lớn nhất thế giới tính theo doanh thu
- Sở hữu nhiều thuốc generic chất lượng cao được sử dụng rộng rãi trong điều trị
- Được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là nhà cung cấp thuốc đáng tin cậy
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS và viêm gan trên toàn cầu
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
- Website: www.viatris.com
- Điện thoại: +1 724-514-1800
Viatris cam kết tiếp tục đổi mới và mở rộng khả năng tiếp cận thuốc để nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn thế giới.