Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tobramycin | 15mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Top-Pirex:
- Điều trị tại chỗ trong nhiễm trùng bên ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt do các vi khuẩn nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng nhỏ mắt.
Liều dùng
- Dùng theo chỉ định của thầy thuốc
- Đối với nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, 4 giờ 1 lần.
- Trong các nhiễm khuẩn nặng: Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, mỗi giờ 1 lần cho đến khi cải thiện, sau đó giảm liều dần trước khi ngừng thuốc.
- Khi dùng Top – Pirex, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ một cách thích đáng.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Trong trường hợp quá liều, gọi ngay cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu quá liều như suy hô hấp hãy gọi trung tâm cấp cứu 115.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người có tiền sử dị ứng với kháng sinh loại aminoglycosid.
Tác dụng phụ
- Cũng như khi dùng các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng tại chỗ khác, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng Tobramycin 0,3% chủ yếu là nhiễm độc và quá mẫn ở mắt, bao gồm ngứa và sưng mi mắt, sung huyết kết mạc. Khi dùng đồng thời Tobramycin nhỏ mắt với các kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid, nên chú ý theo dõi nồng độ huyết thanh toàn phần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc nhỏ mắt, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Nếu thuốc nhỏ mắt Tobramycin được dùng đồng thời với các kháng sinh aminoglycosid khác dùng theo đường toàn thân, thì khả năng sẽ gây tăng độc tính với cơ thể. Vì vậy, cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh. Tránh không để nồng độ thuốc trong huyết thanh trên 12 mcg/ml kéo dài.
- Mặc dù thuốc Tobramycin nhỏ mắt hấp thu vào cơ thể với hàm lượng rất thấp những vẫn cần thiết phải theo dõi tình trạng phổi ở những bệnh nhân đang dùng thuốc gây mê.
- Sử dụng đồng thời Tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Không dùng tiêm vào mắt. Ngưng dùng nếu có phản ứng mẫn cảm với thuốc.
- Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh thiểu năng thận từ trước, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuận và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ.
- Như với các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra những vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng trị liệu thích hợp.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Thuốc sử dụng được cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cũng giống với các thuốc nhỏ mắt khác, nhìn mờ tạm thời và các rối loạn thị lực có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong trường hợp nhìn mờ, phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được phép tiếp tục lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Khi nhỏ mắt dung dịch Top-pirex, sự phơi nhiễm toàn thân rất thấp. Không thể đo lường được nồng độ tobramycin trong huyết tương của 9 trong số 12 người nhỏ mỗi lần một giọt x 4 lần/ngày trong 2 ngày liên tiếp. Nồng độ cao nhất đo được 0,25 mcg/ml, nhỏ hơn 8 lần so với nồng độ 2 mcg/ml, nồng độ đã biết là dưới ngưỡng nguy cơ gây độc với thận.
- Tobramycin được thải trừ nhanh và nhiều qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 2 giờ và độ thanh thải 0,04 l/h/kg, thể tích phân bố khoảng 0,26 l/kg
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tobramycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside có tác dụng diệt khuẩn trên cơ chế ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.
- Phổ tác dụng của Tobramycin là các vi khuẩn Gram âm hiếu khí, tụ cầu, kể cả các chủng tạo ra penicillinase và kháng methicilin, và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Ở Việt Nam, Tobramycin có tác dụng tốt với Salmonella typhi, shigella flexneri, Proteus spp. Một số các vi khuẩn đã tăng đề kháng với Tobramycin gồm: E.coli, Enterobacter, Pseudomonas aeruginosa. Có sự kháng chéo giữa Tobramycin và Gentamycin nhưng có khoảng 10% các chủng kháng Gentamycin còn nhạy cảm với Tobramycin.
- Tobramycin thường được dùng dưới dạng sulfat. Thuốc không hấp thu qua đường uống nên thường được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, Tobramycin còn được dùng dưới dạng thuốc nước hay thuốc mỡ tra mắt 0,3% cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt.
- Thuốc ít gắn với protein huyết tương, khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào dịch tai trong. Nửa đời của thuốc trong huyết thanh ở người bình thường là 2-3 giờ, và có tới 93% liều được đào thải ra nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng không biến đổi.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 21 Tháng 8, 2025