Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tinidazol | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của TINIDAZOL 500mg/100ml:
Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp.
Dự phòng:
- Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
Điều trị:
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm màng bụng, áp xe; nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; nhiễm khuẩn da và các mô mềm; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Tinidazol dùng truyền tĩnh mạch.
Liều dùng
- Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa: Truyền tĩnh mạch liều duy nhất 500 mg tinidazol trong khi gây mê để cắt bỏ ruột thừa.
- Phòng nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật ổ bụng hoặc hậu môn: Điều trị kết hợp doxycyclin với truyền tĩnh mạch liều duy nhất tinidazol 1,6g trước 1 – 2 giờ phẫu thuật dạ dày – ruột.
- Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí:
- Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút.
- Tiếp tục truyền hàng ngày 800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.
- Điều chỉnh liều trong quá trình thẩm tách: Nếu dùng tinidazol trong quá trình thẩm tách vào một ngày người bệnh đang thẩm tách, thì phải dùng thêm một liều tương đương với 1/2 liều khuyến cáo sau khi kết thúc thẩm tách.
Lưu ý các trường hợp phải dùng phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp. Người cao tuổi: Không có khuyến cáo liều đặc biệt.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Cho đến nay chưa có thông báo về quá liều cấp với thuốc này.
- Triệu chứng:
- Ngộ độc nặng: Các triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương và động kinh hiếm xảy ra.
- Triệu chứng quá liều do dùng kinh niên thường là chóng mặt, song thị, mất định hướng, mất điều hòa và bệnh thần kinh cảm giác.
Xử trí
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều tinidazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Ngộ độc nhẹ và vừa: Chỉ cần theo dõi lâm sàng.
- Ngộ độc nặng: Có thể rửa dạ dày nếu người bệnh có mặt ngay sau khi uống lượng thuốc lớn quá liều, không bị nôn và không bị ức chế thần kinh trung ương hoặc các cơn động kinh.
- Ngộ độc nặng: Phải đặt ống khí quản qua miệng sớm để bảo vệ đường thông khí trong các trường hợp bị ức chế thần kinh trung ương hoặc tái diễn động kinh.
- Buồn nôn: Cho thuốc chống nôn để kiềm chế.
- Nhịp tim nhanh: Tiêm truyền dịch nếu người bệnh không thể dung nạp các chất dịch. Nếu có biểu hiện bồn chồn do phản ứng giống disulfiram, có thể cho benzodiazepin.
- Phản ứng giống disulfiram: Giải quyết hạ huyết áp với dịch truyền tĩnh mạch, dùng thuốc tăng huyết áp tác dụng trực tiếp như epinephrin hoặc norepinephrin. Có thể dùng benzodiazepin cho các triệu chứng kích thích hoặc bồn chồn lo lắng. Fomepizol ức chế alcol dehydrogenase, ngăn chặn tạo acetaldehyde và về lý thuyết có thể có lợi cho việc điều trị các phản ứng giống disulfiram nặng, mặc dầu kinh nghiệm về cách điều trị này vẫn còn hạn chế.
- Theo dõi người bệnh: Theo dõi dấu hiệu sống và trạng thái tâm thần. Theo dõi các chất điện giải, glucose trong huyết thanh và các men gan ở người bệnh có triệu chứng.
- Có thể loại tinidazol bằng thẩm tách.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với tinidazol hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.
- Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể.
Tác dụng phụ
Có khoảng 3% người bệnh được điều trị gặp ADR.
Thường gặp, ADR> 1/100
- Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, đau nơi tiêm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác nhất thời.
- Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu, khó ở, suy nhược.
- Tiết niệu-sinh dục: Khó tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm âm đạo nhiễm Candida, đa kinh, đau âm đạo, âm đạo có mùi, đau chậu hông.
- Da: Ban da.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Thần kinh: Ngủ gà, động kinh co giật.
- Toàn thân: Dị ứng, sốt, phản ứng thuốc (bất tỉnh, buồn nôn, hạ huyết áp, mệt).
- Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.
- Tiêu hóa: Viêm miệng.
- Da: Ngứa, phát ban da.
- Cơ xương: Đau khớp.
- Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê và dị cảm ở chi), lú lẫn.
- Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.
- Gan: Viêm gan.
Chú ý: Có nguy cơ xảy ra các phản ứng giống disulfiram nếu người bệnh uống rượu khi điều trị. Thỉnh thoảng cũng có phản ứng dị ứng hỗn hợp như nổi ban, mày đay kèm theo sốt và đau các khớp. Một số ít trường hợp bị mất điều hòa và co giật cũng đã được thông báo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.
- Điều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe dọa tính mạng, nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra.
- Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.
Tương tác thuốc
- Tinidazol làm tăng nồng độ và tăng độc tính của các thuốc fluorouracil (giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, viêm miệng), lithi hydroxyd (yếu, run, khát nhiều, lú lẫn).
- Tinidazol bị giảm nồng độ trong huyết tương và làm tăng độc tính của các thuốc phenytoin natri, fosphenytoin natri.
- Tinidazol làm tăng nồng độ của các thuốc cyclosporin, tacrolimus.
- Tinidazol bị tăng nồng độ bởi các thuốc cimetidin, ketoconazol.
- Tinidazol và ethanol có thể gây tăng độc tính (đỏ bừng, nhức đầu, co cứng cơ bụng, buồn nôn, hoặc nôn).
- Tinidazol và disulfiram có thể làm tăng độc tính hệ thần kinh trung ương (các triệu chứng tâm thần, lú lẫn).
- Tinidazol bị giảm nồng độ trong huyết tương bởi các thuốc phenobarbital, rifampin.
- Tinidazol bị giảm tác dụng bởi cholestyramin.
- Thời gian prothrombin bị kéo dài khi dùng đồng thời tinidazol với các thuốc acenocoumarol, anisindion, dicumarol, phenindion, phenprocoumon, warfarin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng bia rượu hoặc các chế phẩm có alcol khác vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh). Khi người bệnh có các dấu hiệu thần kinh không bình thường, cho thấy có thể có các phản ứng phụ nghiêm trọng của thần kinh như động kinh, co giật và/hoặc bệnh thần kinh ngoại vi, nếu xảy ra phải ngừng điều trị.
- Người bệnh có tiền sử hoặc có biểu hiện loạn tạo máu, có thể bị giảm bạch cầu tạm thời và giảm bạch cầu trung tính.
Hàm lượng natri:
- Sản phẩm dung dịch tiêm truyền Tinidazol có chứa 15 mmol (354 mg) natri trong 100 ml.
- Cần được cân nhắc trên bệnh nhân đang thực hiện chế độ ăn kiểm soát natri.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Tinidazol qua hàng rào nhau thai và vào tuần hoàn thai nhi, do đó chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu.
- Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong giai đoạn sau của thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của dùng thuốc với những khả năng gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
- Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ.
- Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không có cảnh báo đặc biệt. Tuy nhiên, các loại thuốc có cấu trúc hóa học nitroimidazol tương tự có liên quan đến các rối loạn thần kinh khác nhau như hoa mắt, chóng mặt, mất điều hòa, đau thần kinh ngoại vi (dị cảm, rối loạn cảm giác, giảm cảm giác) và hiếm gặp co giật.
- Nếu có bất kỳ dấu hiệu thần kinh bất thường xuất hiện trong khi dùng thuốc, nên ngưng thuốc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2025