Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bromocriptine | 2.5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin huyết:
- Gồm chứng vô kinh, có hoặc không có chứng tiết nhiều sữa, vô sinh hoặc giảm năng tuyến sinh dục cho cả nam và nữ.
- U tuyến tiết prolactin bao gồm u tuyến to.
- Bệnh to đầu chi.
- Bệnh Parkinson.
Điều trị những dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson tự phát hoặc sau viêm não. liệu pháp bromocriptine có thể có tác dụng tốt ở những người bệnh đang điều trị levodopa với liều duy trì tối ưu, những người mà liệu pháp levodopa đang bắt đầu giảm tác dụng (do phát triển sự nhờn thuốc).
Các chỉ định khác:
- Bromocriptine được dùng để giảm các triệu chứng trước kỳ kinh: sưng, khó chịu, tiết dịch ở ngực; phù, tăng cân, đau nửa đầu, thay đổi tâm lý.
- Bromocriptine được dùng điều trị vô sinh cho nam giới ít tinh dịch nhưng không tăng prolactin huyết thanh.Tuy nhiên, không được dùng bromocriptine nếu người bệnh vẫn có đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường.
- Bromocriptine cũng được dùng phối hợp với các thuốc an thần (haloperidol, fluphenazin) để điều trị hội chứng an thần kinh ác tính. Ở một số ít bệnh nhân, bromocriptine được dùng thành công trong điều trị bệnh Cushing hoặc bệnh não gan mạn tính.
Cách dùng & Liều dùng
- Bromocriptine mesilat được dùng đường uống cùng với thức ăn. Liều dùng phải được xem xét cẩn thận với từng bệnh nhân, thường xuyên theo dõi trong khi tăng dần liều để xác định liều thấp nhất có tác dụng điều trị.
- Có thể phải giảm liều tạm thời hoặc ngừng thuốc nếu bệnh nhân gặp nhiều tác dụng không mong muốn.
Liều lượng Parlodel 2.5mg Viatris
Người lớn
Liều dùng sau đây được tính theo lượng bromocriptine, trong đó 2,87 mg bromocriptine mesilat tương đương với 2,5 mg bromocriptine.
Tăng prolactin huyết:
- Liều bromocriptine ban đầu là 1,25-2,5 mg/ngày. Có thể tăng liều cách 3-7 ngày một lần, mỗi lần tăng 2,5 mg/ngày cho đến khi đạt tác dụng điều trị tối ưu.
- Liều thường dùng là 5-7,5 mg/ngày; có thể trong khoảng 2,5-15 mg/ngày. Ở một số người bệnh vô kinh và/hoặc tăng tiết sữa, có thể phải dùng liều 30 mg/ngày.
- Để điều trị chứng giảm chức năng sinh dục ở nam giới có nồng độ prolactin huyết cao, đôi khi cần dùng liều 40 mg/ngày.
Hội chứng Parkinson:
- Liều khởi đầu là 1,25 mg/lần, ngày 2 lần. Trong thời gian chỉnh liều, cần đánh giá kết quả 2 tuần một lần để xác định liều thấp nhất có tác dụng điều trị tối ưu. Nếu cần, có thể tăng liều cứ 14-28 ngày một lần, mỗi lần tăng 2,5 mg/ngày tới mức tối đa 100 mg/ngày.
- Liều thường dùng là 30-90 mg/ngày, chia làm 3 lần uống; người cao tuổi dùng liều thấp hơn.
Bệnh to đầu chi:
- Liều ban đầu là 1,25-2,5 mg mỗi ngày, trong 3 ngày. Liều có thể tăng mỗi lần 1,25-2,5 mg/ngày, cách 3-7 ngày tăng một lần cho tới khi đạt tác dụng điều trị mong muốn. Liều thường dùng là 20-30 mg/ngày ở phần lớn người bệnh.
- Cần xác định nồng độ hormon tăng trưởng trong huyết thanh hàng tháng và điều chỉnh liều bromocriptine dựa trên độ giảm nồng độ hormon này và các đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
- Hàng năm cần ngừng dùng thuốc ở bệnh nhân dùng xạ trị tuyến yên để xác định có cần tiếp tục dùng thuốc hay không. Thường ngừng một giai đoạn 4-8 tuần, nếu dấu hiệu và triệu chứng to đầu chi lại xuất hiện hoặc nồng độ hormon tăng trưởng tiếp tục tăng, cần xem xét tiếp tục dùng bromocriptine.
- Nếu có bằng chứng cho thấy khối u to lên khi dùng bromocriptine điều trị cho bệnh nhân bị to đầu chi, phải ngừng thuốc và xem xét dùng thuốc khác thay thế.
Các chỉ định khác:
- Để giảm các triệu chứng trước kỳ kinh: 2,5-7,5 mg/lần, 2 lần/ngày từ ngày thứ 14 của chu kỳ cho đến khi có kinh.
- Để điều trị hội chứng an thần kinh ác tính: 2,5-5 mg/lần, 2-6 lần/ ngày phối hợp với các thuốc an thần kinh khác như haloperidol, fluphenazin.
- Bệnh Cushing: 1,25-2,5 mg/lần, 2-4 lần/ngày.
- Bệnh não – gan mạn tính: Khởi đầu 1,25 mg/ngày, rồi cứ 3 ngày một lần lại tăng 1,25 mg/ngày, tới tổng liều duy trì 15 mg/ngày.
Trẻ em
Tăng prolactin huyết:
- Trẻ em 11-15 tuổi: Liều khởi đầu 1,25-2,5 mg/ngày, tăng liều dần để đạt đáp ứng điều trị (2,5-10 mg/ngày).
Đối tượng khác
- Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu lực của bromocriptine ở người có bệnh thận hoặc bệnh gan và ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Gây buồn nôn, nôn, hạ huyết áp thế đứng, vã mồ hôi và ảo giác.
Cách xử lý khi quá liều
- Hút rửa dạ dày và truyền dịch tĩnh mạch để điều trị hạ huyết áp. Trường hợp có nôn và ảo giác, có thể chỉ định metoclopramid.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Tăng huyết áp không kiểm soát được, nhiễm độc huyết thai ngén và mẫn cảm với những alcaloid của nấm cựa gà.
- Người bệnh đang được điều trị chứng tăng prolactin huyết, phải ngừng dùng bromocriptine khi mang thai.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, hoang tưởng. Hạ huyết áp, hiện tượng Raynaud.
- Buồn nôn, táo bón, chán ăn. Chuột rút.
Ít gặp
- Chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu, cơn co giật.
- Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, ngất.
- Nôn, co cứng cơ bụng, khó nuốt, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa.
- Xung huyết mũi.
Hiếm gặp
- Không có thông tin.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Tác dụng làm giảm nồng độ prolactin huyết thanh của bromocriptine bị ức chế bởi các thuốc tăng prolactin như amitriptylin, butyrophenon, imipramin, methyldopa, phenothiazin, và reserpin.
- Các thuốc đối kháng dopamin như phenothiazin, butyrophenon, thioxanthen và metoclopramid làm giảm tác dụng hạ prolactin và chống Parkinson của bromocriptine. Domperidon làm giảm tác dụng hạ prolactin. Memantin có thể làm tăng tác dụng của bromocriptine. Các thuốc có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa như các kháng sinh nhóm macrolid hoặc octreotid làm tăng nồng độ bromocriptine trong máu, gây nguy cơ tăng độc tính.
- Griseofulvin phong bế đáp ứng của bromocriptine.
- Có thể có tác dụng cộng lực hạ huyết áp ở người bệnh dùng bromocriptine và thuốc chống tăng huyết áp.
- Có thể có tác dụng cộng lực trên thần kinh ở bệnh nhân Parkinson khi dùng đồng thời bromocriptine và levodopa.
- Không khuyến cáo dùng bromocriptine cùng với các alcaloid nấm cựa gà khác.
Tương tác với thực phẩm
- Dùng bromocriptine, nhất là với liều cao, có thể giảm dung nạp do rượu và đồng thời giảm dung nạp rượu; người bệnh đang dùng bromocriptine phải chú ý hạn chế uống rượu.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Người bệnh vô kinh – tăng tiết sữa và vô sinh do prolactin huyết tăng cần được đánh giá tuyến yên đầy đủ để xác định các khả năng khối u tuyến yên trước khi bắt đầu điều trị bằng bromocriptine.
- Cần theo dõi huyết áp định kỳ ở tất cả các bệnh nhân dùng bromocriptine, đặc biệt là giai đoạn mới điều trị.
- Chức năng tim mạch, gan thận, hệ tạo máu cần được theo dõi định kỳ ở người bệnh điều trị kéo dài bằng bromocriptine như điều trị Parkinson. Liều cao bromocriptine có thể gây lú lẫn hoặc rối loạn tâm trí, cần sử dụng bromocriptine một cách thận trọng cho người có tiền sử loạn thần.
- Có thể xem xét giảm liều với bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Với bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và loạn nhịp tim, cần theo dõi cẩn thận, đặc biệt khi điều trị hội chứng Parkinson.
- Bromocriptine có thể làm phục hồi khả năng sinh sản do đó phụ nữ có thể mang thai khi đang điều trị các rối loạn do prolactin huyết cao bằng bromocriptine; vì vậy nếu không muốn có thai, cần dùng một biện pháp tránh thai cơ học (tránh thai bằng estrogen-progestin không được dùng do có thể gây vô kinh – tăng tiết sữa).
- Người bệnh dùng bromocriptine để điều trị u tuyến lớn phải được cảnh báo không được ngừng thuốc trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
- Bệnh nhân to đầu chi cần được theo dõi thường xuyên triệu chứng co thắt mạch ngón tay nhạy cảm với lạnh và triệu chứng loét dạ dày khi điều trị bằng bromocriptine.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Không khuyến cáo dùng bromocriptine trong thời kỳ mang thai. Phải ngừng thuốc ngay nếu phát hiện có thai khi dùng thuốc và phải theo dõi cẩn thận trong suốt thai kỳ.
- Ở người bệnh u tuyến yên, một số thầy thuốc ủng hộ dùng bromocriptine để phòng ngừa hoặc điều trị khối u phát triển trong thai kỳ.
- Phải cân nhắc giữa lợi ích do tiếp tục dùng bromocriptine và nguy cơ có thể xảy ra trong kiểm soát một u tuyến to khi tăng huyết áp do thai nghén.
- Nếu phải điều trị bệnh to đầu chi, hoặc có u tuyến tiết prolactin, hoặc bệnh Parkinson bằng bromocriptine trong thời kỳ mang thai, cần theo dõi chặt chẽ người bệnh, đặc biệt trong thời kỳ sau đẻ nếu có tiền sử bệnh tim mạch.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không được dùng bromocriptine cho người cho con bú do thuốc phân bố vào sữa và bromocriptine ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Người bệnh cần được cảnh báo phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc do bromocriptine có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần sự tỉnh táo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Khoảng 28% liều uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên do bị chuyển hóa đáng kể, chỉ khoảng 6% liều uống vào được hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi.
Phân bố
- Thử nghiệm in vitro cho thấy 90-96% thuốc gắn với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
- Phần lớn thuốc được chuyển hóa ở gan, chủ yếu bằng cách thủy phân liên kết amid tạo ra acid lysergic và peptid. Các chất chuyển hóa không có tác dụng dược lý và không có độc tính.
Thải trừ
- Chỉ có 2,5-5,5% liều thuốc thải trừ trong nước tiểu. Hầu như toàn bộ (84,6%) liều uống thải trừ theo phân trong vòng 120 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Bromocriptine, một dẫn chất từ nấm cựa gà, là thuốc chủ vận mạnh nhóm thụ thể D2 , gây hoạt hóa thụ thể sau synap của dopamin và là thuốc đối kháng một phần của nhóm thụ thể D1.
- Bromocriptine, làm giảm nồng độ prolactin huyết thanh bằng cách ức chế tiết prolactin từ thùy trước tuyến yên theo cơ chế tác dụng trực tiếp lên tuyến yên và/hoặc bằng cách kích thích các thụ thể dopamin sau sinap ở vùng dưới đồi để giải phóng yếu tố ức chế prolactin qua một con đường catecholamin phức tạp.
- Bromocriptine làm giảm đáng kể nồng độ prolactin huyết thanh; từ đó làm hồi phục quá trình rụng trứng và chức năng của buồng trứng ở người bệnh vô kinh và làm ức chế tiết sữa sinh lý và bệnh lý ở phụ nữ có nồng độ gonadotropin và chức năng buồng trứng đầy đủ.
- Bromocriptine làm giảm nồng độ prolactin huyết ở nam giới có nồng độ prolactin cao hoặc bình thường.
- Bromocriptine có thể làm giảm tốc độ phát triển của khối u phụ thuộc prolactin. Thuốc làm tăng tiết nhất thời hormon sinh trưởng ở những người có nồng độ hormon sinh trưởng bình thường nhưng ngược lại làm giảm nhanh và bền nồng độ hormon sinh trưởng trong huyết thanh ở người có bệnh to đầu chi.
- Trong điều trị bệnh Parkinson, bromocriptine có hiệu quả là do kích thích trực tiếp các thụ thể dopamin trong thể vân (corpus striatum).
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ trên 30°C.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 6, 2024
Thông tin thương hiệu

Viatris
Giới thiệu về Viatris
Viatris Inc. là một tập đoàn dược phẩm toàn cầu có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 2020 sau khi sáp nhập giữa Mylan và bộ phận chăm sóc sức khỏe Upjohn của Pfizer. Viatris hoạt động với sứ mệnh mang đến các loại thuốc chất lượng cao, giá cả phải chăng, giúp hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới tiếp cận với các giải pháp y tế hiệu quả.
Với danh mục sản phẩm đa dạng và mạng lưới phân phối trên hơn 165 quốc gia, Viatris tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua các loại thuốc generic, biệt dược gốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1961: Thành lập công ty dược phẩm Mylan tại Hoa Kỳ
- 2015: Mylan mở rộng mạnh mẽ với việc mua lại công ty dược phẩm Perrigo
- 2020: Viatris chính thức ra đời sau khi Mylan sáp nhập với Upjohn, bộ phận chuyên về thuốc biệt dược gốc của Pfizer
- Hiện nay: Viatris là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên cung cấp các loại thuốc giá rẻ và liệu pháp điều trị tiên tiến
Danh mục sản phẩm của Viatris
Thuốc biệt dược và thuốc generic
Viatris cung cấp một danh mục lớn các loại thuốc generic và biệt dược gốc, giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận điều trị với chi phí hợp lý. Một số nhóm thuốc quan trọng bao gồm:
- Tim mạch: Thuốc điều trị cao huyết áp, suy tim, rối loạn lipid máu
- Tiểu đường: Các loại thuốc kiểm soát đường huyết
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu
- Hệ thần kinh trung ương: Thuốc điều trị động kinh, Parkinson, Alzheimer, trầm cảm
- Hệ miễn dịch: Điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ
- Bệnh truyền nhiễm: Thuốc kháng virus HIV, viêm gan, cúm
Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Ngoài thuốc kê đơn, Viatris cũng sản xuất các loại thực phẩm chức năng, thuốc không kê đơn (OTC) hỗ trợ sức khỏe người tiêu dùng.
Thế mạnh của Viatris
- Mạng lưới toàn cầu: Viatris hoạt động tại hơn 165 quốc gia, giúp đưa thuốc đến nhiều bệnh nhân trên toàn cầu
- Danh mục sản phẩm đa dạng: Công ty cung cấp hơn 1.400 loại thuốc, từ thuốc generic đến biệt dược gốc, đáp ứng nhiều nhu cầu điều trị khác nhau
- Cam kết chất lượng: Các sản phẩm của Viatris được sản xuất theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của FDA (Hoa Kỳ), EMA (Châu Âu) và WHO
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Viatris liên tục nghiên cứu và cải tiến để mang đến những giải pháp điều trị hiệu quả hơn
- Hỗ trợ tiếp cận thuốc: Công ty cam kết cung cấp thuốc với giá cả hợp lý, giúp nhiều bệnh nhân có cơ hội tiếp cận điều trị hơn
Thành tựu nổi bật
- Là một trong những công ty dược phẩm lớn nhất thế giới tính theo doanh thu
- Sở hữu nhiều thuốc generic chất lượng cao được sử dụng rộng rãi trong điều trị
- Được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là nhà cung cấp thuốc đáng tin cậy
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS và viêm gan trên toàn cầu
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
- Website: www.viatris.com
- Điện thoại: +1 724-514-1800
Viatris cam kết tiếp tục đổi mới và mở rộng khả năng tiếp cận thuốc để nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn thế giới.