Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thalidomid | 100mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Thalix-100 được chỉ định trong điều trị:
- Điều trị đa u tủy xương không đáp ứng với liệu pháp điều trị chuẩn.
- Điều trị các nốt ban đỏ vừa và nặng ở bệnh nhân phong.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng thuốc Thalix 100
- Thuốc Thalidomid dùng đường uống, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc sau bữa ăn tối ít nhất 1 giờ đồng hồ.
- Nên uống nguyên viên thuốc với cốc nước lọc, không bẻ vụn, nghiền nát hay trộn với hỗn hợp nào khác.
- Tuân thủ đúng liều chỉ định của bác sĩ, không thêm bớt hay tự ý điều chỉnh liều khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
Liều dùng Thalix 100
Đau tuỷ xương không đáp ứng với liệu pháp điều trị chuẩn:
- Dùng Thalidomid với Dexamethaxone trong vòng 28 ngày. Liều dùng của Thalidomid là 200mg/lần/ngày theo đường uống, nên uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc ít nhất là 1 giờ sau bữa ăn tối. Liều dùng của Dexamethasone 40mg/ngày theo đường uống, và uống trong các ngày từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 4, từ ngày 9-12 và từ ngày 17-20 trong vòng 28 ngày
- Bệnh nhân sau khi dùng thuốc thấy các tác dụng không mong muốn như táo bón, bất an, bệnh thần kinh ngoại biên có thể tạm thời không dùng thuốc nữa hoặc tiếp tục dùng thuốc với liều thấp hơn. Để làm giảm những tác dụng không mong muốn của thuốc, có thể bắt đầu sử dụng thuốc với liều thấp hơn hoặc ở liều trước đó dựa vào những điều chỉnh lâm sàng
Hồng ban nút do phong (ENL):
Đối với những bệnh nhân ENL ngoài da:
- Liều khởi đầu dùng Thalidomid là 100-300mg/ngày, nên uống thuốc với nước và uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc ít nhất là 1 giờ sau bữa ăn tối. Bệnh nhân có cân nặng dưới 50kg cần phải được bắt đầu với liều điều trị thấp nhất trong khoảng liều điều trị
- Đối với những bệnh nhân ENL có phản ứng nghiêm trọng ngoài da, hoặc ở những bệnh nhân trước đó đã được yêu cầu điều trị với liều cao hơn để kiểm soát các phản ứng:
- Liều khởi đầu với mức cao hơn lên đến 400mg/ngày, uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc chia thành các liều uống với nước và uống ít nhất một giờ sau khi ăn.
Đối với những bệnh nhân có viêm dây thần kinh từ trung bình đến nặng liên quan đến phản ứng ENL nghiêm trọng:
- Dùng Thalidomid đồng thời với corticoid ngay từ đầu. Việc sử dụng steroid có thể giảm dần cho đến ngừng hẳn khi viêm dây thần kinh đã cải thiện.
- Liều dùng của Thalidomid cần phải được duy trì thường xuyên cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng giảm dần, cần phải được dùng trong khoảng ít nhất là 2 tuần. Bệnh nhân có thể giảm liều điều trị 50mg cứ mỗi 2-4 tuần.
- Đối với những bệnh nhân có tiền sử được yêu cầu điều trị duy trì kéo dài để ngăn cản sự xuất hiện trở lại của ENL ngoài da hoặc ở những bệnh nhân xuất hiện những dấu hiệu này trong quá trình giảm liều điều trị cần phải được duy trì liều điều trị nhỏ nhất cần thiết để kiểm soát các phản ứng: Liều thông thường đầu tiên là 100 – 300mg mỗi lần một ngày. Trong trường hợp nặng có thể tăng liều đến 400mg/ ngày. Việc giảm dần liều điều trị phải thực hiện từ từ, lượng giảm là 50mg sau mỗi 2-4 tuần cho đến khi đáp ứng tích cực. Một phác đồ thay thế là bắt đầu điều trị với 100mg mỗi lần một ngày và nếu triệu chứng không kiểm soát được thì tăng liều thêm 100mg trong khoảng thời gian 1 tuần lên đến tối đa 400mg mỗi lần một ngày.
Quá liều
- Triệu chứng: Quá liều Thalidomid có thể gây kéo dài giấc ngủ do tác dụng an thần và gây ngủ của thuốc.
- Xử trí: Cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân và chăm sóc hỗ trợ để duy trì huyết áp và tình trạng hô hấp ổn định.
Xử lý khi quên liều
- Thời điểm uống thuốc thường vào buổi tối, người bệnh nên chọn uống thuốc vào một giờ cố định để tránh quên. Nếu đã qua giờ uống thuốc vào buổi tối thì cần uống ngay khi nhớ ra tuy nhiên nếu đã sang ngày hôm sau thì bỏ qua liều đã quên và chờ đến tối để uống liều tiếp theo. Không uống cùng lúc cả hai liều.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay quá mẫn với Thalidomide
- Phụ nữ đang mang thai hay phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản có khả năng có thai (chỉ áp dụng khi các trị liệu thay thế khác không phù hợp với bệnh nhân và có thực hiện các biện pháp ngừa thai hữu hiệu trong quá trình điều trị).
- Trẻ em dưới 3 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Buồn ngủ
- Bệnh thần kinh ngoại biên, chóng mặt, hạ huyết áp thế đứng
- Giảm bạch cầu trung tính và tăng định lượng virus HIV trong máu ở những bệnh nhân HIV
- Phản ứng quá mẫn và làm chậm nhịp tim, gây ra tình trạng buồn ngủ, chóng mặt và nổi ban ở hầu hết những người sử dụng thuốc.
Những tác dụng nghiêm trọng khác:
- Tác dụng toàn thân: Sốt, chướng bụng, nhạy cảm với ánh sáng và rất đau ở phần trên
- Hệ tim mạch: Chậm nhịp tim, tăng hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn mạch ngoại vi, giãn mạch máu.
- Hệ tiêu hoá: Biếng ăn, thèm ăn, tăng/giảm cân, khó tiêu, khô miệng, sưng gan, ợ hơi, đầy hơi, tăng men gan, tắc ruột và nôn.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm ESR, tăng bạch cầu ái toan, thiếu sắc tố, giảm bạch cầu hạt, ung thư bạch cầu, thiếu bạch huyết cầu, MCV cao, RBC bất bình thường, máu trắng, sờ thấy lách và giảm tiểu cầu.
- Chuyển hoá và nội tiết: ADH không phù hợp, thoái hóa dạng tinh bột, tiểu đường, phù, bilirubin huyết, BUN tăng, creatinin tăng, xanh tía, chất điện phân không bình thường, tăng đường huyết, tăng kali máu, tăng acid uric máu, hạ canxi máu, hạ protein máu, tăng LDH, giảm phosphoric và tăng SGPT.
- Hệ cơ xương: Viêm khớp, tăng trương lực cơ, rối loạn phối hợp, chuột rút, dễ gãy xương, đau cơ, nhược cơ, rối loạn màng xương.
- Hệ thần kinh: Suy nghĩ không bình thường, lo âu, hay quên, đau bỏng buốt, cam quanh miệng, nhầm lẫn, chán nản, tăng nhạy cảm, căng thẳng, mất ngủ, đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh, dị cảm, viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn tâm thần.
- Hệ hô hấp: Ho, chảy máu cam, khí phế thũng, tắc mạch phổi, có tiếng ran ở phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, thay đổi giọng.
- Da và móng tóc: Nổi mụn, rụng tóc, viêm bong da, da khô, phát ban Eczema, vảy cá, dày quanh nang lông, hoại tử da, tăng tiết bã nhờn, đổ mồ hôi và nổi mề đay.
- Các giác quan: Giảm thị giác, khô mắt, đau mắt, điếc và ù tai.
- Hệ tiết niệu và sinh dục: Giảm thanh thải creatinin, viêm tinh hoàn, đi tiểu ra máu, protein niệu, mủ niệu và đi tiểu thường xuyên.
Tương tác thuốc
Tránh sử dụng Thalidomide với bất kỳ thuốc hay nhóm thuốc nào được liệt kê nào sau đây:
- Tăng tác dụng hay gây độc tính: Abatacept, ethyl alcohol, canakinumab, anakinra, certolizumab pegol, clozapine, các thuốc ức chế TKTW, leflunomide, natalizumab, methotrimeprazin, pamidronate, rilonacept, vắc xin sống, các thuốc ức chế serotonin chọn lọc và acid zoledronic.
- Các thuốc sau có thể làm tăng nồng độ hay tác dụng của Thalidomid: Denosumab, droperidol, dexamethason, hydroxyzin, methotrimeprazin, pimecrolimus, tacrolimus (bôi da), roflumilast, trastuzumab, barbiturate, rượu, chlorpromazine, reserpine.
- Sử dụng đồng thời gây cộng hợp độc tính của Thalidomid với các thuốc khác liên quan rối loạn thần kinh ngoại biên, ví dụ như thuốc chống ung thư loại paclitaxel, thuốc kháng virus (didanosin), thuốc có chứa platinum (cisplatin), thuốc chứa alcaloid dừa cạn (vincristin).
- Thalidomid dùng chung gây giảm tác dụng của: BCG, test da coccidioides, sipuleucel-T, vắc-xin sống và vắc-xin bất hoạt.
- Thảo dược echinacea gây giảm tác dụng của Thalidomid.
- Vì tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đa u tủy xương có sử dụng Thalidomid nên không khuyến khích việc sử dụng thuốc tránh thai kết hợp. Nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc tránh thai đường uống, thì cần chuyển sang một trong số những biện pháp tránh thai hiệu quả (đã nêu trên). Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu vẫn tiếp tục từ 4 đến 6 tuần sau khi ngừng uống thuốc tránh thai kết hợp.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Thalidomid được biết là chất sinh quái thai, ngay cả khi chỉ uống liều đơn.
- Điều trị đa u tủy bằng thalidomid có thể làm tăng nguy cơ biến cố nhồi máu như nhồi máu tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên không hồi phục có thể hay gặp ở những người điều trị lâu dài, tuy nhiên có thể gặp ở những người điều trị ngắn hạn.
- Có thể gặp tình trạng chóng mặt và hạ huyết áp thế đứng khi điều trị bằng thalidomid.
- Có thể gây ra giảm bạch cầu trung tính, phải ngừng điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính < 750/mm3. Tải lượng HIV trong máu có thể tăng lên (chưa rõ ý nghĩa lâm sàng) trong quá trình điều trị bằng thalidomid.
- Phản ứng quá mẫn, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc nếu xuất hiện cần ngừng thuốc ngay và đánh giá tình trạng các nốt ban; ngừng hẳn thuốc nếu có tróc da, ban xuất huyết, phồng rộp da hoặc nghi ngờ có hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch, có thể bị chậm nhịp tim, có trường hợp phải can thiệp bằng thuốc.
- Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử co giật, điều trị đồng thời bằng các thuốc gây giảm ngưỡng co giật, hoặc những tình trạng có thể dẫn tới co giật.
Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: X
- US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai
- Chống chỉ định sử dụng thalidomid trong thời kỳ mang thai, do đã biết thalidomid dùng trong thời kỳ mang thai (ngay cả với liều đơn) có thể gây quái thai hoặc khuyết tật nghiêm trọng ở thai nhi, tử vong khi sinh.
- Phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ và lợi ích khi điều trị ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (xem phần Thận trọng và Chống chỉ định).
Thời kỳ cho con bú
- Cho đến nay chưa biết thalidomid có phân bố vào sữa mẹ hay không. Do có rất nhiều thuốc phân bố vào trong sữa mẹ và do tiềm ẩn các phản ứng bất lợi nghiêm trọng liên quan đến thalidomid đối với trẻ bú mẹ, do đó cần cân nhắc giữa việc ngừng cho trẻ bú mẹ hoặc ngừng uống thuốc dựa trên mức độ quan trọng của việc dùng thalidomid đối với người mẹ.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Thuốc hấp thu thuốc tốt qua đường tiêu hóa.
Phân bố
- Thể tích phân bố: 1,1 L/kg. Liên kết với protein: 55 – 66%.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa tối thiểu.
Thải trừ
- Thời gian bán thải: 5,5 đến 7,3 giờ. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Thalidomide là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ. Cơ chế tác dụng điều hòa miễn dịch và chống viêm của thalidomid rất phức tạp và chưa được biết đầy đủ. Cơ chế được biết hiện nay là tác dụng điều hòa yếu tố hoại tử u alpha (tumor necrosis factor alpha: TNF-α),hiệu chỉnh tác dụng trên tế bào T làm tăng sinh tế bào T, tăng sản xuất interleukin 2 và interferon-γ và/hoặc điều hòa di tản và hóa ứng động bạch cầu.
Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch khác của thalidomid có thể là ức chế đại thực bào tham gia vào tổng hợp prostaglandin và điều hòa các bạch cầu đơn nhân máu ngoại biên sản xuất interleukin-10 và interleukin-12.
Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch của thalidomid khác với các thuốc ức chế miễn dịch khác (như corticosteroid, cyclosporin), hoặc thuốc ức chế miễn dịch nhóm macrolid (tacrolimus), pentoxifylin, chất ức chế miễn dịch nhân purin (azathioprin), chất ức chế chuyển hóa purin (acid mycophenolic). Tác dụng chống viêm của thalidomid cũng khác so với các thuốc chống viêm không steroid. Thalidomid không làm giảm cơ chế kháng khuẩn của cơ thể, không gây ra tác dụng ức chế sinh bạch cầu, không làm rối loạn phản ứng quá mẫn muộn và sự hình thành u hạt.
Thalidomid không có tác dụng kháng khuẩn trực tiếp lên M. leprae. Nghiên cứu in vitro còn cho thấy thalidomid không có tác dụng trên các vi khuẩn.
Tác dụng chống ung thư của thalidomid thông qua ức chế tăng sinh mạch hoặc tác dụng trực tiếp lên khối tế bào khối u như kích thích tế bào chết theo chương trình (apoptosis), ức chế sản xuất yếu tố tăng trưởng, điều hòa tương tác giữa tế bào u và tế bào đệm, điều hòa miễn dịch khối u, điều hòa kết dính phân tử và ức chế cyclooxygenase typ II.
Tác dụng trên các bệnh lý da là do tác dụng điều hòa miễn dịch như ức chế hóa ứng động bạch cầu, giảm khả năng thực bào của bạch cầu đơn nhân và bạch cầu đa nhân, mất tín hiệu gây độc tế bào, giảm sản xuất TNF-α.
Tác dụng ức chế tăng sinh mạch có thể là nguyên nhân gây quái thai.
Ngoài ra, thalidomid còn có tác dụng giảm triệu chứng suy nhược ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn (mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn).
Bài viết được cập nhật lần cuối 21 Tháng 10, 2024
Thông tin thương hiệu

Fresenius Kabi
Giới thiệu về Fresenius Kabi
Fresenius Kabi là một tập đoàn dược phẩm và thiết bị y tế hàng đầu thế giới, chuyên cung cấp các giải pháp và sản phẩm chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng, truyền dịch, huyết học và thuốc tiêm tĩnh mạch. Với cam kết “caring for life” (chăm sóc cuộc sống), Fresenius Kabi không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1999. Thành lập Fresenius Kabi sau khi Fresenius AG sáp nhập các đơn vị kinh doanh dược phẩm và dinh dưỡng.
- 2008. Mở rộng thị trường bằng việc mua lại APP Pharmaceuticals, tăng cường vị thế tại Mỹ.
- 2016. Tiếp tục mở rộng sang châu Á và Mỹ Latinh, đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học.
- 2020. Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư và các dòng thuốc sinh học tương tự (biosimilars).
- Hiện nay. Có mặt tại hơn 100 quốc gia, với hàng nghìn sản phẩm phục vụ nhu cầu y tế toàn cầu.
Thế mạnh của Fresenius Kabi
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Dinh dưỡng lâm sàng: Sữa dinh dưỡng, dung dịch nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.
- Truyền dịch & thuốc tiêm: Hệ thống truyền dịch, thuốc tiêm điều trị các bệnh lý quan trọng.
- Thuốc ung thư & biosimilars: Các giải pháp điều trị ung thư tiên tiến.
- Huyết học & y học truyền máu: Các sản phẩm hỗ trợ truyền máu an toàn.
Cam kết phát triển bền vững
- Nghiên cứu & phát triển: Đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học và dược phẩm tiên tiến.
- Chất lượng tiêu chuẩn quốc tế: Nhà máy đạt chứng nhận GMP, FDA, EMA.
- Trách nhiệm cộng đồng: Hỗ trợ các chương trình chăm sóc sức khỏe, tiếp cận y tế cho bệnh nhân nghèo.
Thành tựu nổi bật
- Top công ty dược phẩm hàng đầu thế giới trong lĩnh vực truyền dịch & dinh dưỡng lâm sàng.
- Mở rộng thị trường tại hơn 100 quốc gia.
- Phát triển thành công nhiều loại thuốc ung thư và thuốc sinh học tương tự.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Else-Kröner-Straße 1, 61352 Bad Homburg, Đức.
- Điện thoại: +49 6172 686-0
- Website: https://www.fresenius-kabi.com
Fresenius Kabi tiếp tục đổi mới và mở rộng, cung cấp các giải pháp y tế chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trên toàn thế giới.