Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Levofloxacin | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Tavanic:
Dung dịch tiêm truyền Tavanic chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Tavanic là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Thuốc tác động bằng cách tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn trong cơ thể.
- Dung dịch tiêm truyền Tavanic được chỉ định để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin gây ra:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng,
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp (kể cả viêm thận-bể thận),
- Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính,
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng. Trước khi kê toa Tavanic, nên lưu ý đến hướng dẫn chính thức của quốc gia và/hoặc địa phương về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dung dịch tiêm truyền Tavanic chỉ dùng để truyền tĩnh mạch chậm; thuốc được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày.
- Thời gian tiêm truyền ít nhất phải là 30 phút đối với 250 mg levofloxacin (50 ml dung dịch tiêm truyền) hoặc ít nhất là 60 phút đối với 500 mg levofloxacin (100 ml dung dịch tiêm truyền).
- Sau vài ngày, có thể chuyển từ truyền tĩnh mạch lúc đầu sang đường uống với cùng liều lượng, tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
Bảo vệ da tránh ánh nắng
- Cần tránh ánh nắng trực tiếp trong thời gian dùng Tavanic. Da người bệnh sẽ nhạy cảm hơn với ánh nắng và có thể bị bỏng, rát hoặc phồng rộp nêu không áp dụng các biện pháp đề phòng sau đây
- Dùng kem chống nắng có chỉ số cao.
- Luôn luôn đội mũ và mặc áo dài tay và quần dài.
- Tránh tắm nắng.
Liều dùng
Tavanic được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Liều dùng tùy thuộc vào loại và độ nặng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh giả định.
Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị thay đổi tùy theo loại bệnh (xem bên dưới). Như điều trị kháng sinh nói chung, nên tiếp tục sử dụng Tavanic trong ít nhất 48 đến 72 giờ sau khi hết sốt hoặc có bằng chứng đã trừ tiệt vi khuẩn
Nếu ngưng dùng Tavanic
Đừng tự ý ngưng dùng Tavanic chỉ vì bệnh nhân cảm thấy khá hơn. Điều quan trọng là phải hoàn tất liệu trình Tavanic mà bác sĩ điều trị đã kê toa.
Nếu ngưng dùng Tavanic quá sớm, nhiễm khuẩn sẽ tái diễn, tình trạng của người bệnh có thể sẽ xấu hơn hoặc vi khuẩn sẽ trở nên kháng thuốc.
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (thanh thải creatinine >50 ml/phút):
Chỉ định | Liều dùng mỗi ngày (tùy theo độ nặng) | Thời gian điều trị(1) (tùy theo độ nặng) |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng | 500 mg một hoặc hai lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
Viêm thận – bể thận | 500 mg một lần mỗi ngày | 7-10 ngày |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp | 500 mg một lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn | 500 mg một lần mỗi ngày | 28 ngày |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng | 500 mg một hoặc hai lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
(1)Thời gian điều trị bao gồm cả trị liệu qua đường tĩnh mạch và qua đường uống. Thời gian sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch chuyển sang qua đường uống là tùy theo tình trạng của bệnh nhân, thông thường là 2 – 4 ngày sau lúc bắt đầu điều trị.
Thận trọng đối với bệnh nhân suy thận
Vì levofloxacin chủ yếu được bài tiết trong nước tiêu, nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Các thông tin liên quan được trình bày trong bảng sau:
Phác đồ liều dùng | |||
250 mg/24 giờ | 500 mg/24 giờ | 500 mg/12 giờ | |
Thanh thải creatinin | liều đầu tiên: 250 mg | liều đầu tiên: 500 mg | liều đầu tiên: 500 mg |
20–50 ml/phút | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp: 250 mg/24 giờ | liều kế tiếp: 250 mg/12 giờ |
10–19 ml/phút | liều kế tiếp: 125 mg/48 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp:125 mg/12 giờ |
< 10 ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động*). | liều kế tiếp: 125 mg/48 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ |
* Không cần dùng thêm liều sau khi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động |
|
Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan
- Không cần điều chỉnh liều dùng, vì levofloxacin không được chuyển hóa ở gan với bất cứ mức độ nào.
Bệnh nhân cao tuổi
- Không cần chỉnh liều trên người cao tuổi, ngoài việc xem xét khả năng suy giảm chức năng thận (xem Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhân trẻ em
- Chống chỉ định dùng Tavanic cho trẻ em và thiếu niên đang tăng trưởng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Theo các nghiên cứu độc tính trên động vật hoặc nghiên cứu dược lâm sàng được thực hiện với liều điều trị rất cao, những dấu hiệu quan trọng nhất dự kiến có thể xảy ra sau quá liều cấp tính levofloxacin dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch là các triệu chứng hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, giảm tri giác, và các cơn bệnh loại có giật, kéo dài khoảng QT.
- Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương bao gồm lú lẫn, co giật, ảo giác, và run lắc đã được ghi nhận sau khi thuộc lưu hành trong thị trường.
- Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, bao gồm kiểm tra ECG và điều trị triệu chứng nên được tiến hành. Lọc máu, kể cả thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động, không có hiệu quả loại bỏ levofloxacin khỏi cơ thể. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Bạn có dị ứng với levofloxacin, hoặc với bất kỳ kháng sinh quinolon nào khác như là moxifloxacin, ciprofloxacin hoặc ofloxacin hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào khác của Tavanic.
- Bạn mắc bệnh động kinh.
- Bạn đã từng bị đau gân cơ như viêm gân liên quan với việc điều trị bằng kháng sinh quinolon.
- Bạn là trẻ em dưới 18 tuổi.
- Bạn đang có thai, có thể đang có thai hoặc nghĩ là mình có thai.
- Bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Tavanic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Như tất cả những thuốc khác, Tavanic có thể gây tác dụng phụ, tuy không phải ai cũng gặp. Những tác dụng phụ này thường là nhẹ hoặc ở mức vừa phải và thường biến mất sau một thời gian ngắn.
Hãy ngưng dùng Tavanic và đến gặp bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện nếu bạn để ý thấy những tác dụng phụ sau đây:
Rất hiếm (xảy ra ở < 1/10.000 bệnh nhân)
Phản ứng dị ứng. Dấu hiệu có thể là phát ban, khó nuốt hoặc khó thở, phù môi, mặt, họng hoặc lưỡi.
Hãy ngưng dùng Tavanic và đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn để ý thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây – có thể bạn phải cần điều trị khẩn cấp.
Hiếm gặp (xảy ra ở < 1/1.000 bệnh nhân)
- Tiêu chảy toàn nước hoặc có máu, có thể kèm đau quặn bụng và sốt cao. Đây có thể là những dấu hiệu của một bệnh nặng đường ruột.
- Đau và viêm gân. Thường gặp nhất là gân gót (gân Achille) và trong một số trường hợp có thể đứt gân.
- Co giật (động kinh).
Rất hiếm (xảy ra ở < 1/10.000 bệnh nhân)
Cảm giác rát bỏng, kim châm, đau hoặc tê rần. Đây có thể là những dấu hiệu của bệnh lý dây thần kinh.
Các phản ứng khác
- Phát ban nặng trên da, có thể nổi bọng nước và tróc da quanh môi, mắt, miệng, mũi, và bộ phận sinh dục.
- Chán ăn, vàng da và vàng mắt, nước tiểu sậm màu, ngứa, hoặc đau khi ấn vào bụng trên. Đây có thể là những dấu hiệu của bệnh gan.
Hãy báo cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây trở nặng hoặc kéo dài vài ngày.
Thường gặp (xảy ra ở < 1/10 bệnh nhân)
- Buồn nôn và tiêu chảy.
- Tăng enzym gan trong máu.
Ít gặp (xảy ra ở < 1/100 bệnh nhân)
- Ngứa và phát ban trên da.
- Chán ăn, rối loạn tiêu hóa hoặc khó tiêu, nôn hoặc đau ở vùng dạ dày, cảm giác đầy bụng hoặc táo bón.
- Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, rối loạn giấc ngủ hoặc căng thẳng thần kinh.
- Xét nghiệm máu có thể cho kết quả bất thường do các rối loạn ở gan và thận.
- Thay đổi số lượng bạch cầu trong kết quả của một số xét nghiệm máu.
- Yếu sức.
- Tăng số lượng của các vi khuẩn hoặc nấm khác, có thể cần phải điều trị.
Hiếm gặp (xảy ra ở <1/1.000 bệnh nhân)
- Cảm giác kim châm ở bàn tay và bàn chân (dị cảm) hoặc run.
- Cảm giác căng thẳng (lo lắng), trầm cảm, các vấn đề tâm thần, cảm giác bứt rứt hoặc cảm giác lẫn lộn.
- Nhịp tim nhanh bất thường hoặc hạ huyết áp.
- Đau khớp hoặc đau cơ.
- Bầm máu và dễ chảy máu do giảm số lượng tiểu cầu.
- Giảm số lượng bạch cầu.
- Khó thở hoặc thở khò khè (co thắt phế quản).
- Thở hụt hơi (khó thở).
- Ngứa hoặc nổi mề đay.
Rất hiếm xảy ra ở (<1/10.000 bệnh nhân)
- Da tăng nhạy cảm với ánh nắng và tia cực tím.
- Giảm lượng đường trong máu (hạ đường huyết). Đây là phản ứng quan trọng đối với người có bệnh đái tháo đường.
- Rối loạn thính giác hoặc thị giác, hoặc thay đổi vị giác và khứu giác.
- Nghe hoặc thấy những điều không có thật (ảo giác), thay đổi ý nghĩ và tư duy (phản ứng loạn thần) với nguy cơ có ý định hoặc hành động tự tử.
- Trụy tuần hoàn (phản ứng giống sốc phản vệ).
- Yếu cơ, có thể trầm trọng ở bệnh nhân nhược cơ (một bệnh hiếm gặp của hệ thần kinh).
- Viêm gan, rối loạn chức năng thận và đôi khi suy thận điều này có thể là do phản ứng dị ứng ở thận còn được gọi là viêm thận kẽ.
- Sốt, đau họng và cảm giác không khỏe kéo dài. Những triệu chứng này có thể do giảm số lượng bạch cầu.
- Sốt và phản ứng dị ứng ở phổi.
Các tác dụng phụ khác
- Giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu). Da có thể tái hoặc có màu vàng do sự phá hủy và giảm số lượng của tất cả các loại tế bào máu.
- Đáp ứng miễn dịch quá mạnh (quá mẫn).
- Đổ mồ hôi nhiều (tăng tiết mồ hôi).
- Đau, kể cả đau lưng, ngực và tay chân.
- Khó khăn khi di chuyển và đi lại.
- Cơn kịch phát rối loạn chuyển hóa porphyrin ở người sẵn có bệnh này (một bệnh chuyển hóa rất hiếm gặp).
- Viêm mạch máu do phản ứng dị ứng.
- Kéo dài QT trên điện tâm đồ.
- Nhịp tim nhanh bất thường, rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.
- Mất khứu giác và vị giác.
- Ù tai.
- Tăng creatinin trong máu.
- Ly giải cơ vân.
- Hôn mê hạ đường huyết.
- Tăng bilirubin.
- Tổn thương gan nặng, bao gồm các trường hợp suy gan cấp, đôi khi gây tử vong.
- Có giấc mơ ngủ khác thường, ác mộng.
Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào trở nặng, hoặc nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào không được nêu trong tờ hướng dẫn này, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Tavanic có thể ảnh hưởng đến tác động của một số thuốc khác. Ngược lại, một số thuốc khác có thể ảnh hưởng đến Cơ chế tác động của Tavanic.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Tavanic
Theophylin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không phải steroid tương tự
- Ghi nhận không có tương tác dược động học giữa levofloxacin với theophylin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, thấy Có giảm rõ rệt ngưỡng xảy ra cơn bệnh ở não khi dùng quinolon cùng lúc với theophylin, thuốc kháng viêm không phải steroid, hoặc các tác nhân khác làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh. Nồng độ levofloxacin sẽ cao hơn khoảng 13% khi dùng chung với fenbufen so với khi chỉ dùng riêng lẻ.
Probenecid và cimetidin
- Probenecid và cimetidin có ảnh hưởng rõ rệt lên sự thải trừ levofloxacin. Mức thanh thải thận của levofloxacin giảm do cimetidin (24%) và probenecid (34%). Điều này là do cả hai thuốc này có khả năng ngăn chặn bài tiết levofloxacin qua ống thận. Tuy nhiên, ở những liều thử nghiệm trong nghiên cứu này, sự khác biệt về mặt dược động học có ý nghĩa thống kê không chắc là có liên quan trên lâm sàng.
- Cần thận trọng khi dùng levofloxacin với các thuốc ảnh hưởng đến bài tiết ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Thông tin liên quan khác
- Nghiên cứu dược lý lâm sàng đã chỉ ra rằng dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng đến bất kỳ mức độ liên quan lâm sàng nào, khi levofloxacin được dùng cùng với các loại thuốc sau: calcium carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ảnh hưởng của Tavanic trên các thuốc khác
Cyclosporin
- Thời gian bán hủy của cyclosporin tăng 33% khi cùng sử dụng với levofloxacin.
Các thuốc kháng vitamin K
- Đã ghi nhận có sự gia tăng các trị số xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, Có thể là nặng, ở những bệnh nhân được điều trị levofloxacin cùng lúc với thuốc kháng vitamin K (ví dụ: warfarin). Do đó, phải giám sát các xét nghiệm đông máu ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc kháng vitamin K.
Các thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT
- Levofloxacin, giống như các fluoroquinolon khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Thông tin liên quan khác
- Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophylin (là một cơ chất để thăm dò CYP1A2), chỉ ra rằng levofloxacin không phải là một chất ức chế CYP1A2.
Tương kỵ hoặc tương thích
- Dung dịch tiêm truyền Tavanic không được trộn với heparin hoặc các dung dịch kiềm (ví dụ natri hydrogen carbonat).
- Dung dịch tiêm truyền Tavanic có thể tương thích với những dung dịch tiêm truyền sau: dung dịch natri clorid 0,9%; dung dịch dextrose 5%; dung dịch dextrose 2,5% trong Ringer, các dung dịch phối hợp để nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (các acid amin, carbohydrat, chất điện giải).
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Các vi khuẩn đề kháng levofloxacin
- Vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) có nhiều khả năng đề kháng với các fluoroquinolon bao gồm levofloxacin. Vì thế khuyến cáo không dùng levofloxacin để điều trị các nhiễm trùng do MRSA đã biết hoặc nghi ngờ trừ khi có kết quả xét nghiệm vi sinh xác nhận tính nhạy cảm của tác nhân gây bệnh với levofloxacin.
- Vi khuẩn Escherichia coli đề kháng với fluoroquinolon – một tác nhân gây bệnh thường gặp nhất trong các nhiễm trùng đường tiết niệu, phân bố thay đổi theo từng khu vực. Bác sĩ điều trị được khuyến cáo phải chú ý tỷ lệ đề kháng fluoroquinolon của E.coli tại địa phương.
Thời gian truyền tĩnh mạch
- Thời gian truyền tĩnh mạch khuyến cáo phải ít nhất là 30 phút với chai 50 ml dung dịch tiêm truyền Tavanic 250 mg hoặc 60 phút với chai 100 ml dung dịch tiêm truyền Tavanic 500 mg phải được tuân theo. Đã ghi nhận có trường hợp tăng nhịp tim và tụt huyết áp trong khi truyền dịch ofloxacin. Trong một số trường hợp hiếm gặp, do hậu quả của việc giảm huyết áp nhiều có thể xảy ra trụy tim mạch. Trong khi truyền dịch levofloxacin-là đồng phân tả truyền của ofloxacin- nếu ghi nhận có giảm huyết áp rõ rệt, phải ngưng truyền ngay lập tức.
Hàm lượng natri
- Thuốc này chứa 7,8 mmol (181 mg) natri trong một liều 50 ml và 15,8 mmol (363 mg) trong một liều 100 ml. Cần chú ý cho những bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiểm soát natri.
Viêm gân cơ và đứt gân
- Viêm gân cơ hiếm khi xảy ra. Thường gặp nhất là gân gót (gân Achilles) và có thể dẫn đến đứt gân có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị với levofloxacin, thỉnh thoảng bị cả hai bên và đã được ghi nhận cho tới vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân cơ và đứt gân gia tăng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi, ở những bệnh nhân điều trị nội trú với liệu hàng ngày 1000 mg và ở những bệnh nhân đang dùng corticosteroid. Hơn nữa, bởi vì những bệnh nhân được ghép tạng có gia tăng nguy cơ viêm gân cơ, nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon ở nhóm bệnh nhân này. Liều hàng ngày phải được điều chỉnh ở những bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinine. Vì thế cần theo dõi sát những bệnh nhân này nếu được điều trị levofloxacin. Tất cả bệnh nhân đều phải tư vấn bác sĩ điều trị của mình nếu đã từng trải qua các triệu chứng viêm gân cơ. Nếu nghi ngờ có viêm gân cơ, phải ngưng điều trị với levofloxacin ngay lập tức, và cân bắt đầu điều trị phù hợp (ví dụ giữ bất động) cho gân cơ bị ảnh hưởng.
Bệnh do Clostridium difficile
- Tiêu chảy, đặc biệt là khi nặng, dai dẳng có hoặc không có lẫn máu, trong thời gian hoặc sau khi điều trị với levofloxacin (kể cả vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh do Clostridium difficile (CDAD). CDAD có thể thay đổi mức độ từ nhẹ đến nặng có thể đe dọa tính mạng, thể nặng nhất của bệnh này là viêm đại tràng có giả mạc. Vì thế, cần cân nhắc chẩn đoán đối với các người bệnh có tiêu chảy trầm trọng xảy ra trong hoặc sau thời gian điều trị với levofloxacin.
- Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận có CDAD, phải ngừng levofloxacin và bắt đầu điều trị phù hợp ngay không được trì hoãn. Điều trị với các thuốc kháng nhu động ruột là chống chỉ định trong tình huống lâm sàng này.
Những bệnh nhân dễ mắc các cơn bệnh
- Quinolon có thể làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh và có thể kích phát các cơn bệnh.
- Chống chỉ định levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh và, cũng như các quinolon khác, phải thật cẩn thận khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân dễ mắc các Cơn bệnh hoặc đang điều trị cùng lúc với các hoạt chất có thể làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh ở não, như là theophylin. Trong các trường hợp có các cơn bệnh loại có giật, phải ngừng điều trị với levofloxacin.
Những bệnh nhân thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase
- Những bệnh nhân thiếu tiềm ẩn hoặc thực sự thiếu enzym glucose-6-phosphate dehydrogenase có thể có các phản ứng tán huyết khi được điều trị với các thuốc quinolon. Vì vậy, nếu phải dùng levofloxacin trên những bệnh nhân này, phải giám sát khả năng xảy ra tán huyết.
Những bệnh nhân suy thận
- Bởi vì levofloxacin được bài xuất chủ yếu qua đường thận, nên liều dùng của Tavanic phải được điều chỉnh theo mức độ suy chức năng thận.
Các phản ứng quá mẫn
- Levofloxacin có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có khả năng gây tử Vong (ví dụ: Phù vị mạch lên đến sốc phản vệ), hoặc đôi khi theo sau một liều khởi đầu. Bệnh nhân phải ngừng điều trị ngay lập tức và đến tư vấn với bác sĩ điều trị hoặc một bác sĩ cấp cứu, để người này sẽ bắt đầu các biện pháp điều trị khẩn cấp thích hợp.
Các phản ứng bỏng rộp nặng
- Các trường hợp phản ứng da kiểu bỏng rộp nặng như trong hội chứng Stevens Johnson hoặc hoại tử nhiễm độc ở ngoại bì. Nếu xảy ra các phản ứng tại da và/hoặc ở niêm mạc, bệnh nhân được khuyên cần đi gặp bác sĩ điều trị ngay lập tức trước khi tiếp tục dùng thuốc này.
Rối loạn đường huyết
- Cũng như các quinolon khác, các rối loạn đường huyết bao gồm cả loại hạ đường huyết lẫn tăng đường huyết đã được báo cáo, thông thường ở các bệnh nhân tiểu đường có sử dụng cùng lúc với một thuốc hạ đường huyết loại uống (ví dụ, glibenclamid) hoặc với insulin. Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã được báo cáo.Ở bệnh nhân tiểu đường, khuyến cáo cần giám sát cẩn thận đường huyết.
Phòng ngừa tăng nhạy cảm với ánh sáng
- Tăng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với levofloxacin. Người ta khuyến cáo rằng các bệnh nhân này không phơi mình ra một cách không cần thiết với ánh nắng mạnh hoặc tia tử ngoại nhân tạo (ví dụ, đèn ánh nắng, phòng tắm nắng), trong thời gian điều trị và suốt trong 48 giờ theo sau khi ngừng đề phòng ngừa tăng nhạy cảm với ánh nắng.
Những bệnh nhân điều trị với các thuốc kháng vitamin K
- Do khả năng làm tăng các trị số xét nghiệm đông máu (Thời gian prothrombin/INR) và hoặc chảy máu ở những bệnh nhân điều trị với levofloxacin cùng lúc với một thuộc kháng vitamin K (ví dụ, warfarin), phải giám sát các xét nghiệm đông máu khi dùng các thuốc này đồng thời.
Các phản ứng tâm thần
- Các phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị quinolon, bao gồm levofloxacin. Rất hiếm gặp các trường hợp tiến triển đến có những ý nghĩ về tự tử và hành vi tự gây nguy hiểm đôi khi chỉ sau một liều levofloxacin. Trong trường hợp bệnh nhân có những phản ứng này, nên ngưng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp. Cẩn thận trọng nếu dùng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần.
Kéo dài khoảng QT
Cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT đã được biết như là:
- Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Sử dụng đồng thời các thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: Thuốc chống loạn nhịp loại IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, các thuốc chống loạn thận).
- Mất cân bằng điện giải không được điều chỉnh (ví dụ: Hạ kali máu, hạ magnesi máu).
- Bệnh tim (ví dụ: Suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, trong các nhóm bệnh nhân này.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
- Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh lý thần kinh vận động cảm giác ngoại biên đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, Có thể nhanh chóng khởi phát. Cần ngưng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại biên để phòng ngừa tiến triển đến tình trạng mất khả năng phục hồi.
Rối loạn gan mật
- Các trường hợp hoại tử gan hay suy gan gây tử vong đã được báo cáo khi dùng levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh nên nghiêm trọng, ví dụ: Nhiễm trùng huyết. Phải khuyên bệnh nhân ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc có đau bụng khi ấn chấn.
Làm nặng thêm bệnh nhược cơ
- Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có khả năng chọn chỗ tiếp hợp thần kinh-cơ và có thể làm yếu cơ nặng thêm ở bệnh nhân nhược cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau khi lưu hành thuốc, bao gồm tử vong và nhu cầu cần trợ giúp hô hấp, xảy ra đi kèm với việc sử dụng fluoroquinolon ở những bệnh nhân bị nhược Cơ. Khuyến cáo không dùng levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
Rối loạn thị lực
- Nếu thị lực bị suy giảm hoặc xuất hiện bất kỳ tác động nào trên mắt, người bệnh phải tư vấn với một chuyên gia nhãn khoa ngay lập tức.
Bội nhiễm
- Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần thực hiện các biện pháp đánh giá thích hợp.
Làm thay đổi các xét nghiệm
- Ở những bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin, việc xác định thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Cân sử dụng các phương pháp tầm soát đặc hiệu hơn để khẳng định xét nghiệm thuốc phiện là dương tính thật.
- Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis và do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi sinh cho bệnh lao.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản.
- Tuy nhiên vì thiếu dữ liệu trên con người, và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy fluoroquinolon làm tăng nguy cơ tổn thương cho mô sụn chịu sức nặng của các sinh vật đang phát triển, nên không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
- Tavanic không chỉ định dùng ở phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Không có đủ thông tin về sự bài tiết levofloxacin qua sữa mẹ; tuy nhiên, các fluoroquinolon khác có bài tiết qua sữa mẹ. Vì thiếu dữ liệu trên con người và do dữ liệu thực nghiệm đó cho thấy fluoroquinolon làm tăng nguy cơ tổn thương cho mô sụn chịu sức nặng của các sinh vật đang phát triển, nên không được sử dụng levofloxacin ở phụ nữ cho con bú sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
- Levofloxacin không làm giảm khả năng sinh sản hoặc sự hoàn thành sinh sản ở chuột.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Bạn có thể gặp tác dụng phụ sau khi dùng Tavanic, bao gồm cảm giác hoa mắt, buồn ngủ, chóng mặt hoặc thay đổi thị giác. Một số tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và tốc độ phản ứng của bạn.
- Nếu xảy ra, không nên lái xe hoặc làm bất cứ việc gì cần sự chú ý cao độ.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Levofloxacin dùng đường uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 1 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 100%. Ăn uống ít ảnh hưởng đến sự hấp thu levofloxacin.
Phân bố
- Khoảng 30 – 40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Dùng liều lặp lại 500mg levofloxacin mỗi ngày một lần cho thấy tích lũy thuốc không đáng kể. Có một sự tích lũy levofloxacin khiêm tốn nhưng dự đoán được sau những liều 500mg mỗi ngày hai lần. Tình trạng ổn định nồng độ trong máu đạt được sau 3 ngày. Thâm nhập tốt vào mô xương, dịch bọng nước và mô phổi, nhưng thâm nhập kém vào dịch não tủy.
Chuyển hóa
- Levofloxacin rất ít được chuyển hóa, các chất chuyển hóa là desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-oxid. Những chất chuyển hóa này chiếm <5% lượng được bài tiết trong nước tiểu. Levofloxacin có cấu trúc hóa học lập thể ổn định và không bị chuyển đổi thuận nghịch kiểu đối xứng.
Thải trừ
- Sau khi uống và tiêm truyền tĩnh mạch, levofloxacin được thải trừ tương đối chậm khỏi huyết tương (t1/2 = 6 – 8 giờ). Bài tiết chủ yếu qua thận (> 85% liều dùng). Không có khác biệt nhiều trong dược động học levofloxacin sau khi tiêm tĩnh mạch và sau khi uống, gợi ý rằng đường tiêm truyền tĩnh mạch và đường uống có thể thay thế lẫn nhau.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Nó là chất đồng phân đối ảnh S(-) của ofloxacin triệt quang.
- Cơ chế tác động: Là một kháng sinh diệt khuẩn fluoroquinolon, levofloxacin ức chế tổng hợp DNA của vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp DNA gyrase và topoisomerase IV. Levofloxacin có tính diệt khuẩn cao in vitro. Levofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm như Staphylococci, Streptococci kể cả Pneumococci, Enterobacteriaceae, Haemophilus influenzae, vi khuẩn Gram âm không lên men và vi khuẩn không điển hình.
- Cơ chế đề kháng: Cơ chế đề kháng chủ yếu dựa trên đột biến gyr-A. In vitro, có sự kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác động, thông thường không có sự kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 6, 2025
Thông tin thương hiệu

Sanofi
Giới thiệu về Sanofi
Sanofi là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Paris, Pháp. Được thành lập vào năm 1973, Sanofi đã phát triển thành một công ty dược phẩm toàn cầu, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc điều trị nhiều nhóm bệnh, bao gồm tiểu đường, tim mạch, ung thư, bệnh hiếm gặp và vắc-xin.
Với sứ mệnh “Empowering Life” (Trao quyền cho cuộc sống), Sanofi cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1973: Sanofi được thành lập tại Pháp.
- 1999: Sáp nhập với Synthélabo, trở thành Sanofi-Synthélabo.
- 2004: Hợp nhất với Aventis, tạo nên Sanofi-Aventis – một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- 2011: Chính thức đổi tên thành Sanofi.
- 2018: Mở rộng sang lĩnh vực công nghệ sinh học với thương vụ mua lại Bioverativ và Ablynx.
- Hiện nay: Sanofi tiếp tục dẫn đầu trong nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là dược phẩm sinh học và vắc-xin.
Danh mục sản phẩm
Dược phẩm điều trị
- Tiểu đường: Các thuốc kiểm soát đường huyết như Lantus, Toujeo, Soliqua.
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp cao, rối loạn lipid máu.
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư máu.
- Bệnh hiếm gặp: Thuốc điều trị bệnh Gaucher, Pompe, Fabry.
- Miễn dịch và viêm nhiễm: Các thuốc điều trị viêm da cơ địa, viêm khớp dạng thấp.
Vắc-xin
Sanofi là một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực vắc-xin với thương hiệu Sanofi Pasteur, cung cấp vắc-xin phòng các bệnh như cúm, viêm gan, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sốt xuất huyết,…
Thế mạnh của Sanofi
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào R&D để tìm ra các giải pháp điều trị mới.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển dược phẩm sinh học và liệu pháp miễn dịch.
- Vắc-xin hàng đầu thế giới: Sanofi Pasteur là một trong những nhà cung cấp vắc-xin lớn nhất toàn cầu.
- Hợp tác chiến lược: Hợp tác với nhiều tổ chức nghiên cứu và công ty công nghệ sinh học để phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến.
Thành tựu nổi bật
- Là một trong 10 công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Đóng vai trò quan trọng trong phòng chống dịch bệnh với các sản phẩm vắc-xin hàng đầu.
- Phát triển nhiều loại thuốc tiên phong trong điều trị tiểu đường, ung thư và bệnh hiếm gặp.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 46 Avenue de la Grande Armée, 75017 Paris, Pháp.
- Website: www.sanofi.com
- Điện thoại: +33 1 53 77 40 00
Sanofi cam kết tiếp tục đổi mới và cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.