Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tamsulosine hydrochloride | 0.4mg |
Công dụng (Chỉ định)
Tamsulosine Mylan 0.4mg được chỉ định để điều trị triệu chứng viêm đường tiết niệu dưới, có liên quan đến bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Tamsulosine đã được chứng minh là một chất kích thích thụ thể alpha1 an toàn và hiệu quả chất đối kháng khi dùng ở liều điều trị (0,4 mg và 0,8 mg một lần mỗi ngày) cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Tamsulosine Mylan 0.4mg
- Uống sau bữa ăn đầu tiên trong ngày 30 phút.
- Nuốt viên thuốc nguyên vẹn; không được mở (đối với dạng viên nang), nhai hoặc nghiền nát viên thuốc.
Liều dùng Tamsulosine Mylan 0.4mg
Người lớn
- Liều khởi đầu: 0,4 mg một lần mỗi ngày. Có thể tăng liều lên 0,8 mg một lần/ngày để cải thiện tốc độ dòng nước tiểu và giảm các triệu chứng.
- Nếu có sự gián đoạn trong quá trình dùng thuốc, bắt đầu lại với liều 0,4 mg một lần mỗi ngày.
Đối tượng khác
- Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan trung bình.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến nặng (độ thanh thải creatinine dưới 10 mL/phút).
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Việc sử dụng quá liều Tamsulosine Mylan 0.4mg ở nhiều mức liều khác nhau có thể dẫn tới tác dụng hạ huyết áp nghiêm trọng. Liều cao nhất từng được ghi nhận do quá liều là 12 mg/ngày, đi kèm với triệu chứng đau đầu nặng.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp hạ huyết áp cấp do quá liều tamsulosin, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ chức năng tim mạch. Huyết áp và nhịp tim bệnh nhân có thể phục hồi về bình thường sau khi đặt bệnh nhân nằm xuống.
- Nếu không cải thiện, có thể truyền dịch và sử dụng các thuốc vận mạch cho bệnh nhân. Theo dõi chức năng thận và tiến hành các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khác nếu cần.
- Việc lọc máu ít đem lại hiệu quả do khả năng liên kết mạnh với protein huyết tương của tamsulosin. Có thể sử dụng chất gây nôn để làm giảm sự hấp thu của thuốc. Khi ngộ độc lượng lớn tamsulosin, có thể tiến hành rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính hay các thuốc nhuận tràng thẩm thấu.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với tamsulosine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người có tiền sử hạ huyết áp tư thế đứng hay đối tượng suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Chóng mặt, rối loạn xuất tinh, ho, khàn giọng, sốt, ớn lạnh, đi tiểu đau, khó tiểu, đau lưng.
Ít gặp
- Nhức đầu, đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, viêm mũi, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, phát ban, ngứa, mày đay, suy nhược.
Hiếm gặp
- Ngất, phù mạch, hội chứng Stevens – Johnson, cương đau dương vật.
Không xác định tần suất
- Nhìn mờ, khó thở, đau khớp, đỏ mắt, vết loét hoặc đốm trắng trong miệng/môi, đổ mồ hôi, tức ngực.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Sử dụng đồng thời tamsulosin và các chất đối kháng alpha-1 adrenergic có thể dẫn đến tác dụng hạ huyết áp.
- Dùng chung với cimetidine có thể làm tăng nồng độ tamsulosin trong huyết tương nên cần dùng thận trọng, đặc biệt với liều trên 0,4 mg. Trong khi đó, furosemide lại làm giảm nồng độ tamsulosin trong huyết tương nếu dùng chung với nhau.
- Diclofenac và warfarin có thể làm tăng tốc độ thải trừ tamsulosin.
- Việc sử dụng đồng thời tamsulosin hydrochloride với các chất ức chế mạnh enzyme CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của tamsulosin.
- Tamsulosin có thể tương tác với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (tadalafil, sildenafil) dẫn đến tác dụng hạ huyết áp.
Tương tác với thực phẩm
- Nước bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ của tamsulosin trong huyết tương.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Tương tự các thuốc đối kháng alpha-1 adrenergic, hạ huyết áp có thể xảy ra khi sử dụng thuốc. Khi có các dấu hiệu đầu tiên của hạ huyết áp tư thế (yếu, chóng mặt), bệnh nhân nên ngồi hoặc nằm xuống đến khi các triệu chứng biến mất.
- Trước khi trị liệu với tamsulosin, bệnh nhân cần được kiểm tra để loại trừ các trường hợp có thể gây ra triệu chứng giống như tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 10 mL/phút.
- Hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris Syndrome – IFIS), một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) đã được ghi nhận trong phẫu thuật đục thuỷ tinh thể và glaucoma ở một số bệnh nhân đang hoặc đã từng sử dụng tamsulosin. IFIS có thể dẫn đến tăng các biến chứng ở mắt trong và sau khi mổ.
- Ngừng tamsulosin từ 1 – 2 tuần trước khi phẫu thuật đục thuỷ tinh thể hoặc glaucoma được xem là hữu ích dù lợi ích ngừng thuốc trước phẫu thuật chưa được xác định. Không khuyến cáo bắt đầu dùng tamsulosin ở những người bệnh dự kiến phẫu thuật đục thuỷ tinh thể hoặc glaucoma.
- Tránh phối hợp tamsulosin với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazole hoặc chất đối kháng alpha – adrenergic) ở những người bệnh có CYP2D6 chuyển hoá kém.
- Thận trọng khi sử dụng tamsulosin ở những bệnh nhân nhạy cảm nghiêm trọng với sulfonamide.
- Cần điều trị kịp thời nếu có hiện tượng cương cứng dương vật kéo dài.
- Độ an toàn và hiệu quả của tamsulosin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Mức độ an toàn đối với phụ nữ có thai: Loại B (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).
- Không chỉ định cho phụ nữ.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không chỉ định cho phụ nữ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, người bệnh nên được cảnh báo về tình trạng chóng mặt, nhìn mờ, choáng váng, ngất có thể xảy ra.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Tamsulosin được hấp thu gần như hoàn toàn tại ruột. Do khả năng hấp thu của thuốc bị giảm bới thức ăn, cần khuyên bệnh nhân sử dụng tamsulosin một cách thống nhất trước/sau bữa ăn.
Phân bố
- Thể tích phân bố của tamsulosin khá nhỏ (0,2 L/kg). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của thuốc lên tới 99%.
Chuyển hóa
- Tamsulosin có tỷ lệ chuyển hoá bước 1 qua gan thấp và được chuyển hoá chậm. Phần lớn phân tử thuốc trong huyết tương ở dạng không đổi có hoạt tính. Thuốc được chuyển hoá chính tại gan.
- Trên in vitro, quá trình chuyển hoá của tamsulosin có liên quan chính tới CYP3A4 và CYP2D6. Việc sử dụng các chất ức chế 2 enzyme này có thể làm gia tăng nồng độ của tamsulosin trong huyết tương. Không có chất chuyển hoá nào có hoạt tính mạnh hơn phân tử tamsulosin ban đầu.
Thải trừ
- Tamsulosin và các chất chuyển hoá được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với 9% dưới dạng không đổi. Ở trạng thái cân bằng, thời gian bán thải của thuốc là 13 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tamsulosin làm tăng tốc độ chảy tối đa của nước tiểu, làm giảm tắc nghẽn bằng cách giãn cơ trơn ở tuyến tiền liệt và niệu đạo, nhờ đó cải thiện các triệu chứng về bài tiết. Thuốc cải thiện các triệu chứng bí tiểu, trong đó sự mất ổn định bàng quang đóng vai trò quan trọng.
- Những tác dụng này được duy trì trong thời gian điều trị dài hạn. Sự cần thiết của phẫu thuật hoặc đặt ống thông tiểu bị trì hoãn đáng kể. Các chất đối kháng thụ thể alpha – adrenergic có thể làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại biên.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 4 Tháng 12, 2024
Thông tin thương hiệu

Mylan
Giới thiệu về Mylan
Mylan là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối thuốc generic cũng như các loại thuốc đặc trị. Công ty có trụ sở chính tại Canonsburg, Pennsylvania, Hoa Kỳ, và hoạt động tại hơn 165 quốc gia trên toàn cầu.
Mylan cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng, giúp bệnh nhân trên khắp thế giới tiếp cận các phương pháp điều trị tiên tiến. Công ty không ngừng đổi mới để mang đến các giải pháp y tế hiệu quả cho những bệnh lý phức tạp.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1961: Thành lập tại White Sulphur Springs, West Virginia, Hoa Kỳ, với tư cách là nhà phân phối thuốc
- 1966: Bắt đầu sản xuất dược phẩm, mở rộng danh mục sản phẩm
- 2007: Mua lại Matrix Laboratories Limited (Ấn Độ) và bộ phận thuốc generic của Merck KGaA (Đức), giúp mở rộng thị phần toàn cầu
- 2016: Đối mặt với tranh cãi về giá EpiPen, cam kết cải thiện khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân
- 2020: Hợp nhất với Upjohn, bộ phận thuốc generic của Pfizer, để thành lập Viatris – một công ty chăm sóc sức khỏe toàn cầu mới
Thế mạnh của Mylan
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc generic: Hỗ trợ điều trị tim mạch, tiểu đường, ung thư, rối loạn thần kinh và các bệnh truyền nhiễm
- Thuốc đặc trị: Gồm các loại thuốc chuyên biệt điều trị HIV/AIDS, viêm gan C và ung thư
- Dược phẩm sinh học: Cung cấp các liệu pháp sinh học nhằm thay thế thuốc biệt dược có giá thành cao
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư mạnh vào R&D, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến
- Hệ thống nhà máy đạt chuẩn GMP, đảm bảo chất lượng dược phẩm
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu thuốc generic phức tạp
Cam kết phát triển bền vững
- Tăng cường khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân trên toàn cầu
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng
- Áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động đến khí hậu
Thành tựu nổi bật
- Một trong những công ty dược phẩm generic lớn nhất thế giới
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS giá rẻ cho các nước đang phát triển
- Được xếp hạng cao trong danh sách các công ty dược phẩm có ảnh hưởng toàn cầu
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 1000 Mylan Boulevard, Canonsburg, Pennsylvania, Hoa Kỳ
- Website: www.viatris.com (sau khi hợp nhất với Upjohn)
- Điện thoại: +1-724-514-1800
Mylan, nay là một phần của Viatris, tiếp tục sứ mệnh cung cấp các giải pháp y tế chất lượng cao, giúp hàng triệu bệnh nhân trên thế giới có cơ hội điều trị hiệu quả và tiết kiệm chi phí.