Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir Alafenamid | 25mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Tafsafe 25mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) trên người lớn chưa xơ gan mất bù.
- Ở những bệnh nhân dương tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất DNA HBV khi phát hiện kháng HBe) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi mất hiệu lực.
- Ở những bệnh nhân âm tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng mất hiệu quả.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Tafsafe 25mg
- Thuốc Tafsafe 25mg dùng đường uống.
- Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
- Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc Tafsafe, bệnh nhân nên uống một viên khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống Tafsafe, bệnh nhân không cần phải uống thêm một viên nữa.
Liều dùng Tafsafe 25mg
- Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày.
- Ở những bệnh nhân dương tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất DNA HBV khi phát hiện kháng HBe) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi mất hiệu lực.
- Đánh giá lại thường xuyên được khuyến cáo sau khi ngừng điều trị để phát hiện tái phát virus.
- Ở những bệnh nhân âm tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng mất hiệu quả.
- Với việc điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị được lựa chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều thuốc Tafsafe ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (ít nhất 12 tuổi và ít nhất 35 kg trọng lượng cơ thể) với độ thanh thải creatinin ước tính (CrCl) ≥ 15 mL / phút hoặc ở bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút tiếp nhận chạy thận nhân tạo. Vào những ngày chạy thận nhân tạo, Tafsafe nên được dùng sau khi hoàn thành điều trị chạy thận nhân tạo.
- Không thể đưa ra khuyến nghị về liều cho bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút không được chạy thận nhân tạo.
- Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng < 35 kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Điều trị quá liều tenofovir alafenamide bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng lọc thận với hệ số chiết xuất xấp xỉ 54%. Người ta không biết liệu tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
- Nếu một liều bị bỏ lỡ và ít hơn 18 giờ kể từ khi thường dùng. Bệnh nhân nên dùng thuốc Tafsafe càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường.
- Nếu đã hơn 18 giờ kể từ khi thường dùng. Bệnh nhân không nên dùng liều đã quên và chỉ nên tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường.
Chống chỉ định
- Thuốc Tafsafe 25mg chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Tafsafe 25mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR > 1/10
- Thần kinh: Đau đầu.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Gan mật: Tăng ALT.
- Cơ xương khớp: Đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Phù mạch, mề đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Tenofovir alafenamide là chất nền của P – glycoprotein (P – gp) và BCRP. Những thuốc cảm ứng hoạt động của P – gp làm giảm hấp thu và làm giảm nồng độ tenofovir trong máu. Các thuốc ức chế hoạt động P – gp và BCRP làm tăng nồng độ tenofovir trong máu.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời tenofovir với thuốc chống động kinh (carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin), thuốc kháng lao (rifampicin, rifapentine, rifabutin), St. John’s wort do khả năng làm giảm nồng độ tenofovir trong máu, giảm hiệu quả điều trị.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời tenofovir với chất ức chế mạnh P – gp như thuốc kháng nấm (itraconazole, ketoconazole) do khả năng làm tăng nồng độ tenofovir trong máu, tăng độc tính.
- Tenofovir bài tiết chủ yếu qua thận (qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận). Dùng phối hợp với các thuốc làm giảm hoạt động của thận hoặc cạnh tranh bài tiết tích cực ở ống thận (acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir, aminoglycoside, liều cao NSAIDs…) có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong máu, dẫn đến tăng độc tính.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Tenofovir không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HBV sang người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc đường máu. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
- Không có dữ liệu an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc ở bệnh nhân nhiễm HBV có bệnh gan mất bù và điểm Child Pugh Turcotte > 9 (cấp C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị tác dụng phụ lên gan, thận nên cần theo dõi chặt chẽ.
- Khi điều trị bằng thuốc kháng virus, có thể tăng ALT huyết thanh ở một vài bệnh nhân. Ở bệnh nhân có bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc sự mất bù gan. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ mất bù gan cao hơn khi viêm gan trầm trọng hơn, cần theo dõi chặt chẽ đối tượng này.
- Đợt kịch phát cấp của viêm gan đã được báo cáo ở bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường do tăng nồng độ HBV DNA huyết tương. Cần theo dõi chức năng gan định kỳ với nghiên cứu lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Nếu cần thiết, phải tiếp tục điều trị viêm gan B.
- Ở bệnh nhân bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan không khuyến cáo ngưng điều trị vì sau đợt điều trị kịch phát của viêm gan có thể dẫn đến mất bù gan, sự bùng phát bệnh gan đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.
- Không thể loại trừ nguy cơ nhiễm độc thận do phơi nhiễm mạn tính ở mức thấp tenofovir.
- Nên kiểm tra kháng thể HIV ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV – 1 đồng thời phối hợp với các thuốc kháng retrovirus kháng theo phác đồ trị HIV.
- Không dùng chung Tafsafe 25mg với các thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil fumarate, adenovir dipivoxil.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần thận trọng nếu bị chóng mặt khi dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai
- Dữ liệu hạn chế về việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai cho thấy không có biểu hiện dị dạng và độc tính trên trẻ sơ sinh khi dùng thuốc. In vivo, không thấy tác động trực tiếp và gián tiếp tới sinh sản.
- Có thể xem xét sử dụng tenofovir khi mang thai nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa biết liệu tenofovir có bài tiết vào sữa mẹ không. In vivo, thuốc qua được sữa mẹ. Không có đầy đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên trẻ sơ sinh. Không thể loại trừ nguy cơ trên trẻ bú mẹ, do đó không dùng thuốc khi đang cho con bú.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir.
- Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,5 giờ.
- Dùng thuốc cùng bữa ăn giàu chất béo làm tăng sinh khả dụng gấp 1,65 lần so với trạng thái bụng đói.
- Suy gan nhẹ (Child-Pugh: A): Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir lần lượt giảm 7,5 và 11% so với những người có chức năng gan bình thường.
- Suy thận nặng: Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir cao hơn lần lượt 1,9 và 5,7 lần so với những người có chức năng thận bình thường.
Phân bố
- Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương là 80%.
Chuyển hóa
- Tenofovir alafenamide trải qua quá trình thủy phân ban đầu thành tenofovir và sau đó được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào tạo thành tenofovir diphosphat hoạt động.
- Chỉ được chuyển hóa một phần nhỏ bởi CYP3A.
Thải trừ
- Thải trừ qua thận thông qua cơ chế lọc tại cầu thận và bài tiết tích cực tại ống thận.
- 32% liều dùng thải trừ qua phân; <1% thải trừ qua nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chất kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleotide.
- Tenofovir alafenamide đi vào tế bào gan sơ cấp bằng cách khuếch tán thụ động và bằng protein vận chuyển anion hữu cơ (organic anion transport protein-OATP) 1B1 và 1B3.
- Được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào gan thông qua quá trình thủy phân (chủ yếu bởi CES1) và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.
- Cũng được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào máu đơn nhân ngoại vi (peripheral blood mononuclear cells – PBMCs) và đại thực bào thông qua thủy phân bởi cathepsin A và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.
- Hoạt tính chống lại HBV; cũng có hoạt tính chống lại HIV-1 và có một số hoạt tính in vitro chống lại HIV-2.
- Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự gắn vào DNA của virus bởi men sao chép ngược, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Ức chế yếu các polymerase DNA của động vật có vú (bao gồm DNA polymerase γ của ty thể); không có bằng chứng về độc tính đối với ti thể trong nuôi cấy tế bào.
- Các chủng HBV phân lập kháng với một số thuốc kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleoside hoặc nucleotide khác được sử dụng để điều trị nhiễm HBV (ví dụ, adefovir, entecavir, lamivudine) cũng có thể làm giảm tính nhạy cảm với tenofovir.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 14 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Atra Pharmaceuticals Limited
Giới thiệu về Atra Pharmaceuticals Limited
Atra Pharmaceuticals Limited là một trong những công ty dược phẩm uy tín tại Ấn Độ, chuyên sản xuất và phân phối các loại thuốc chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực y tế. Với nhiều năm kinh nghiệm, công ty không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất nhằm cung cấp các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1980: Thành lập tại Ấn Độ, tập trung vào sản xuất dược phẩm generic.
- Năm 1995: Mở rộng quy mô sản xuất, đạt chứng nhận WHO-GMP.
- Năm 2010: Xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế.
- Hiện nay: Trở thành một trong những nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Ấn Độ.
Thế mạnh của Atra Pharmaceuticals Limited
Công nghệ sản xuất tiên tiến
- Nhà máy đạt chứng nhận WHO-GMP, ISO 9001.
- Quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Atra Pharmaceuticals Limited cung cấp nhiều dòng sản phẩm chất lượng cao:
- Thuốc điều trị bệnh mãn tính: Tiểu đường, tim mạch, huyết áp.
- Thuốc kháng sinh: Dùng trong điều trị nhiễm trùng, vi khuẩn.
- Sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa và vitamin: Giúp tăng cường sức khỏe tổng thể.
Thành tựu nổi bật
- Xuất khẩu sản phẩm sang hơn 30 quốc gia trên thế giới.
- Chứng nhận chất lượng từ các tổ chức y tế hàng đầu.
- Hợp tác với nhiều tập đoàn dược phẩm lớn để phát triển sản phẩm mới.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Ấn Độ.
- Website: [Đang cập nhật]
- Hotline: [Đang cập nhật]
Với tầm nhìn phát triển bền vững, Atra Pharmaceuticals Limited tiếp tục mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn cầu.