Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Valsartan | 160mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của TABAREX-160:
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp loại khác.
- Điều trị suy tim sung huyết, người tăng huyết áp suy tim (loạn năng tâm thu hoặc tâm trương) có triệu chứng.
- Điều trị sau nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân suy thất trái hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái nhằm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Uống TABAREX-160 với nước cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng ở người lớn
Tăng huyết áp
- Liều được khuyến cáo khởi đầu của valsartan là 80 mg. Tác dụng hạ huyết áp đáng kể xuất hiện trong vòng 2 tuần và đạt tối đa sau 4 tuần. Ở một số bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều lên 160 mg và đến liều tối đa là 320 mg. Khoảng cách chỉnh liều tối thiểu là 4 tuần.
- Có thể phối hợp valsartan với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Phối hợp thêm thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid sẽ tăng tác dụng hạ huyết áp.
Sau nhồi máu cơ tim
- Ở bệnh nhân ổn định về lâm sàng, nên dùng valsartan sớm nhất có thể trong 12 giờ sau khi nhồi máu cơ tim. Liều khởi đầu 20 mg x 2 lần/ ngày (dạng bào chế không phù hợp để dùng khởi đầu). Sau khi dùng liều khởi đầu bệnh nhân có thể được tăng liều lên 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ ngày trong vài tuần tiếp theo.
- Liều mục tiêu tối đa là 160 mg x 2 lần/ ngày. Nói chung khuyến cáo cho bệnh nhân đạt mức liều 80 mg x 2 lần/ ngày trước 2 tuần sau khi khởi đầu điều trị và đạt liều tối đa 160 mg x 2 lần/ ngày trước 3 tháng, dựa trên dung nạp của bệnh nhân. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp hoặc rối loạn chức năng thận, nên cân nhắc giảm liều.
- Có thể dùng valsartan với các thuốc điều trị sau nhồi máu cơ tim khác như thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
- Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Suy tim
- Liều ban đầu được khuyến cáo của valsartan là 40 mg x 2 lần/ ngày. Tăng liều lên 80 mg và 160 mg x 2 lần/ ngày nên được thực hiện trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần đến liều tối đa, nếu bệnh nhân dung nạp. Cân nhắc giảm liều của thuốc lợi tiểu dùng đồng thời. Liều tối đa hàng ngày trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg, chia làm nhiều lần dùng.
- Có thể dùng valsartan với các thuốc điều trị suy tim khác. Tuy nhiên không khuyến cáo phối hợp 3 thuốc gồm thuốc ức chế ACE, valsartan và thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
- Đánh giá bệnh nhân suy tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
- Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần chỉnh liều ở người lớn có độ thanh thải creatinin > 10 mL/ phút.
Bệnh nhân suy gan
- Chống chỉ định valsartan với bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật và bệnh nhân ứ mật. Ở bệnh nhân suy gan nhẹ tới vừa không kèm ứ mật, liều valsartan không nên vượt quá 80 mg.
Trẻ em
Trẻ em bị tăng huyết áp
- Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 – 18 tuổi
- Liều khởi đầu là 40 mg x 1 lần/ ngày cho trẻ em dưới 35 kg và 80 mg x 1 lần/ ngày cho trẻ em từ 35 kg trở lên. Hiệu chỉnh liều dựa trên đáp ứng huyết áp.
- Trẻ em dưới 6 tuổi
- Hiệu quả và an toàn của valsartan cho trẻ em dưới 6 tuổi chưa được thiết lập.
- Trẻ em từ 6 – 18 tuổi bị suy thận
- Không khuyến cáo dùng valsartan cho trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút và trẻ em đang chạy thận nhân tạo do chưa có nghiên cứu trên đối tượng này. Không cần chỉnh liều ở trẻ em có độ thanh thải creatinin > 30 mL/ phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh.
- Trẻ em từ 6 – 18 tuổi bị suy gan
- Giống như người lớn, chống chỉ định valsartan với trẻ em suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật. Thông tin sử dụng valsartan ở trẻ em suy gan nhẹ đến vừa còn hạn chế. Liều valsartan ở những bệnh nhân này không nên vượt quá 80 mg.
- Trẻ em suy tim và trẻ em bị nhồi máu cơ tim gần đây
- Không khuyến cáo sử dụng valsartan trong điều trị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu thông tin an toàn và hiệu quả.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Quá liều valsartan gây hạ huyết áp rõ rệt, có thể dẫn đến giảm mức độ ý thức, trụy tuần hoàn và/ hoặc sốc.
Xử trí
- Cách xử trí phụ thuộc vào thời gian uống thuốc và loại và độ nặng của triệu chứng; Ổn định tuần hoàn là vấn đề quan trọng hàng đầu.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nên điều chỉnh thể tích máu.
- Valsartan khó bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan ứ mật, tắc mật.
- Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Sử dụng đồng thời với aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/ phút/ 1,73 m2).
Tác dụng phụ
Người lớn
Tăng huyết áp
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Tiêu hóa: Đau bụng.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
Chưa rõ tần suất
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Quá mẫn bao gồm bệnh huyết thanh.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết thanh, hạ natri huyết.
- Mạch máu: Viêm mạch.
- Gan mật: Các giá trị chức năng gan cao bao gồm tăng bilirubin huyết thanh.
- Da và các mô dưới da: Phù mạch, viêm da bóng nước, phát ban, ngứa.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
- Thận và tiết niệu: Suy thận và suy giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết thanh.
Sau nhồi máu cơ tim và/ hoặc suy tim
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt tư thế.
- Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
- Thận và tiết niệu: Suy thận và suy giảm chức năng thận.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
- Thần kinh: Ngất xỉu, nhức đầu.
- Tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Tim: Suy tim.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
- Da và các mô dưới da: Phù mạch.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh.
- Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi.
Chưa rõ tần suất
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Quá mẫn bao gồm bệnh huyết thanh.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết thanh, hạ natri huyết.
- Mạch máu: Viêm mạch.
- Gan mật: Các giá trị xét nghiệm chức năng gan tăng.
- Da và các mô dưới da: Viêm da bóng nước, phát ban, ngứa.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
- Thận và tiết niệu: Tăng BUN.
Trẻ em
Tăng huyết áp
- Ngoại trừ những rối loạn tiêu hóa riêng lẻ (như đau bụng, buồn nôn, nôn) và chóng mặt, thông tin từ những nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng không mong muốn khi sử dụng valsartan ở trẻ em so với người lớn khác nhau không có ý nghĩa về loại, tần suất và mức độ.
- Tăng kali huyết thường gặp hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 – 18 tuổi có bệnh thận mạn tính tiềm ẩn.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Phong bế kép RAAS bằng ARB, thuốc ức chế ACE hoặc aliskiren
- Nghiên cứu lâm sàng cho thấy phong bế kép RAAS bằng ARB, thuốc ức chế ACE hoặc aliskiren gây tăng tần suất tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với sử dụng đơn độc một thuốc tác động lên RAAS.
Không khuyến cáo phối hợp
Lithi
- Đã có báo cáo về sự gia tăng thuận nghịch nồng độ lithi trong huyết thanh và độc tính khi sử dụng đồng thời với chất ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc ARB bao gồm valsartan. Nếu cần thiết phải phối hợp thì nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh. Nếu cũng có sử dụng thuốc lợi tiểu, nguy cơ độc tính của lithi có thể tăng cao hơn nữa.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thực phẩm bổ sung có kali, chế phẩm thay thế muối có kali và các chất khác có thể gây tăng nồng độ kali
- Nếu các thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được cân nhắc là cần thiết sử dụng phối hợp với valsartan, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Thận trọng khi phối hợp
Thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDs), bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ ngày) và thuốc ức chế không chọn lọc
- Khi sử dụng đồng thời ARB và NSAIDs có thể làm giảm tác động chống tăng huyết áp. Hơn nữa, sự sử dụng đồng thời ARB và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận và tăng kali huyết thanh. Vì thế bệnh nhân nên được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu cũng như uống nước đầy đủ.
Chất vận chuyển
- Thông tin in vitro cho thấy valsartan là cơ chất cho chất vận chuyển vào trong gan OATP1B1/ OATP1B3 và chất vận chuyển ra ngoài gan MRP2. Chưa rõ mối liên quan lâm sàng của phát hiện này. Sử dụng chung thuốc ức chế chất vận chuyển vào trong gan (như rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra ngoài gan (như ritonavir) có thể tăng AUC toàn thân của valsartan. Cần có sự thận trọng thích hợp khi khởi đầu hoặc kết thúc phối hợp điều trị với những thuốc này.
Thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn beta và chẹn kênh calci
- Dùng đồng thời với valsartan làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid
- Hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu sử dụng valsartan ở người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao. Nồng độ kali huyết thanh có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi khi phối hợp tùy theo từng người bệnh.
Các thuốc khác
- Trong nghiên cứu tương tác thuốc của valsartan, không có tương tác đáng kể trên lâm sàng này được thấy khi dùng valsartan với các thuốc sau: Cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indometacin, hydroclorothiazid, amlodipin, glibenclamid.
Trẻ em
- Ở trẻ em và thanh thiếu niên, thường gặp bất thường tiềm ẩn về thận, nên thận trọng khi phối hợp valsartan với các thuốc khác ức chế RAAS vì có thể gây tăng kali huyết thanh. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Tăng kali huyết
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với thực phẩm bổ sung có kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm thay thế muối có kali hoặc các thuốc có thể làm tăng kali khác (như heparin…). Nên theo dõi nồng độ kali khi thích hợp.
- Một số bệnh nhân suy tim xuất hiện tăng kali huyết, tác dụng này thường nhẹ và thoáng qua, và thường xảy ra ở bệnh nhân đã bị suy thận từ trước. Có thể cần giảm liều và/ hoặc ngừng valsartan.
Suy giảm chức năng thận
- Hiện chưa có kinh nghiệm về an toàn khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 mL/ phút và bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, vì vậy thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều cho người lớn có độ thanh thải > 10 mL/ phút.
- Thuốc ức chế hệ renin-angiotensin và thuốc lợi tiểu có thể gây thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận cấp.
Suy gan
- Thận trọng khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa không bị ứ mật.
Bệnh nhân giảm natri và/ hoặc giảm thể tích tuần hoàn
- Ở bệnh nhân giảm natri và/ hoặc giảm thể tích nặng, như những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra (hiếm gặp) sau khi khởi đầu điều trị với valsartan. Giảm natri và/ hoặc giảm thể tích nên được điều trị trước khi dùng valsartan, ví dụ như giảm liều thuốc lợi tiểu, hoặc khởi đầu điều trị dưới sự theo dõi y tế chặt chẽ.
Ghép thận
- Hiện chưa có kinh nghiệm về an toàn khi dùng valsartan cho bệnh nhân được ghép thận gần đây.
Cường aldosteron nguyên phát
- Không nên dùng valsartan cho bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát vì hệ reninangiotensin ở những bệnh nhân này không hoạt động.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, cơ tim phì đại tắc nghẽn
- Như những thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi dùng valsartan cho bệnh nhân hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Nhồi máu cơ tim gần đây
- Phối hợp captopril và valsartan không tăng thêm lợi ích lâm sàng, thay vào đó, nguy cơ tác dụng không mong muốn tăng lên so với khi điều trị với từng thuốc đơn độc. Vì vậy, không khuyến cáo phối hợp valsartan với các thuốc ức chế ACE.
- Nên thận trọng khi khởi đầu điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- Sử dụng valsartan ở những bệnh nhân này thường gây hạ huyết áp, nhưng thường không cần ngừng điều trị vì triệu chứng hạ huyết áp kéo dài nếu dùng thuốc đúng theo hướng dẫn.
Suy tim
- Nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng phối hợp valsartan với thuốc ức chế ACE. Ở bệnh nhân bị suy tim, phối hợp 3 thuốc ức chế ACE, chẹn beta và valsartan không cho thấy lợi ích trên lâm sàng. Phối hợp này làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn và vì vậy không khuyến cáo sử dụng phối hợp này. Phối hợp 3 thuốc ức chế ACE, đối kháng thụ thể mineralcorticoid và valsartan cũng không được khuyến cáo. Khi sử dụng những phối hợp này, nên có sự giám sát của chuyên gia và theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp thường xuyên.
- Nên thận trọng khi khởi đầu điều trị ở bệnh nhân suy tim. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- Sử dụng valsartan ở những bệnh nhân này thường gây hạ huyết áp, nhưng thường không cần ngừng điều trị vì triệu chứng hạ huyết áp kéo dài nếu dùng thuốc đúng theo hướng dẫn.
- Ở bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt động của RAAS (như bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết nặng, hoặc giảm thể tích), sử dụng thuốc ức chế ACE có thể gây thiểu niệu và/ hoặc tăng ure huyết tiến triển và trong trường hợp hiếm là suy thận cấp và/ hoặc tử vong. Vì valsartan là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), không thể loại trừ khả năng suy giảm chức năng thận khi sử dụng valsartan. Theo dõi chức năng thận định kỳ cho những bệnh nhân này. Cân nhắc tạm ngừng hoặc ngừng điều trị ở bệnh nhân giảm chức năng thận đáng kể trên lâm sàng khi dùng valsartan.
- Không nên dùng phối hợp thuốc ức chế ACE và ARB ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Tiền sử phù mạch
- Phù mạch, bao gồm phù thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/ hoặc phù ở mặt, môi, cổ họng, và/ hoặc lưỡi đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với valsartan; Một số bệnh nhân có tiền sử phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm thuốc ức chế ACE. Nên ngừng valsartan ngay lập tức nếu xuất hiện phù mạch, và không nên sử dụng lại valsartan.
Phong bế kép RAAS
- Có bằng chứng cho thấy việc phối hợp sử dụng thuốc ức chế ACE, ARB hoặc aliskiren tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy không khuyến cáo phong bế kép RAAS bằng phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc ARB hoặc aliskiren.
- Nếu phối hợp điều trị phong bế kép là thật sự cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của chuyên gia và theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp của bệnh nhân thường xuyên.
Hạ huyết áp
- Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý nếu cần. Không chống chỉ định tiếp tục điều trị khi có đáp ứng hạ huyết áp thoáng qua, thường không gặp khó khăn khi tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã ổn định.
Hẹp động mạch thận
- An toàn chưa được thiết lập ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp ở thận đơn độc.
- Các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin có thể tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên, vì vậy nên theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân dùng valsartan.
Trẻ em
Suy giảm chức năng thận
- Không khuyến cáo sử dụng valsartan cho trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút hoặc đang được chạy thận nhân tạo do chưa có nghiên cứu sử dụng thuốc trên những đối tượng này. Không cần hiệu chỉnh liều cho trẻ em có độ thanh thải creatinin > 30 mL/ phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh khi điều trị với valsartan. Đặc biệt là dùng valsartan khi có sự hiện diện của những tình trạng khác (sốt, mất nước) dễ làm giảm chức năng thận.
Suy giảm chức năng gan
- Giống với người lớn, chống chỉ định valsartan ở trẻ em bị suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.Kinh nghiệm lâm sàng sử dụng valsartan cho trẻ em bị suy gan nhẹ đến vừa còn hạn chế. Không nên dùng liều quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Thận trọng tá dược
- Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa polysorbat 80, erythrosin lake có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Valsartan và các thuốc tác dụng trực tiếp trên RAAS nói chung khi sử dụng ở phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây tổn hại cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm hóa cốt xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết), thậm chí có thể gây chết thai. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng valsartan cho phụ nữ có thai trong giai đoạn ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Không khuyến cáo sử dụng valsartan trong ba tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ nhưng không thể loại trừ được hoàn toàn nguy cơ này. Khi phát hiện có thai, người bệnh đang điều trị bằng valsartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác. Nếu đã sử dụng valsartan trong một thời gina dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sọ của thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng valsartan trong thời kì mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
- Dữ liệu thực nghiệm trên chuột cho thấy valsartan được bài tiết vào sữa mẹ. Hiện chưa rõ liệu valsartan có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Do nguy cơ bất lợi trên trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valsartan hoặc ngừng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng nên thận trọng vì thuốc thỉnh thoảng gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Valsartan hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 25%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 2 – 4 giờ sau khi dùng thuốc. Thức ăn có ảnh hưởng bất lợi đến hấp thu của valsartan, làm giảm AUC khoảng 40% và giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 50%, nhưng nồng độ trong huyết tương sau khi uống 8 giờ tương tự nhau dù người bệnh đói hay không. Tuy vậy, AUC giảm không kèm theo giảm tác dụng lâm sàng có ý nghĩa, do đó có thể uống valsartan trong hoặc ngoài bữa ăn. AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan tăng tuyến tính với liều trong khoảng liều được khuyến cáo trên lâm sàng.
Phân bố
- Valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 94 – 97%), chủ yếu liên kết với albumin. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch valsartan khoảng 17 L, như vậy chứng tỏ không có sự phân bố quan trọng valsartan vào các mô.
Chuyển hóa
- Valsartan không được chuyển hóa đáng kể, chỉ có 20% liều tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa của valsartan là valeryl 4-hydroxy valsartan không có hoạt tính xác định được trong nước tiểu và phân. Hiện chưa xác định được chính xác các enzym tham gia chuyển hóa valsartan nhưng có thể valsartan không được chuyển hóa qua hệ enzym cytochrom P450.
Thải trừ
- Valsartan được thải trừ theo nhiều pha (t1/2 alpha < 1 giờ, t1/2 beta khoảng 9 giờ). Valsartan thải trừ chủ yếu qua đường mật vào phân (khoảng 83%) nhưng cũng qua thận vào nước tiểu (khoảng 13% liều), chủ yếu dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải valsartan huyết tương khoảng 2 L/ giờ và độ thanh thải thận 0,62 L/ giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn bộ). Thời gian bán thải của valsartan khoảng 6 giờ.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy tim
- Thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải của valsartan tương tự như người khỏe mạnh. Trị số AUC và Cmax của valsartan tăng tuyến tính và hầu như tỷ lệ với liều trong phạm vi liều lâm sàng (40 – 160 mg, ngày 2 lần). Tỷ lệ tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thải biểu kiến của valsartan sau khi uống khoảng 4,5 L/ giờ. Tuổi không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở người suy tim.
Người cao tuổi
- Ở một số người, nồng độ valsartan máu hơi cao hơn người trẻ, nhưng không có ý nghĩa nào về mặt lâm sàng.
Suy thận
- Không có mối tương quan nào giữa chức năng thận và nồng độ valsartan huyết tương. Do đó không cần điều chỉnh liều đối với người bị tổn thương thận (Clcr > 10 mL/ phút). Hiện nay chưa có kinh nghiệm với người bệnh có Clcr < 10 mL/ phút.
- Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, ít có khả năng loại bỏ valsartan bằng thẩm phân.
Suy gan
- Khoảng 70% liều hấp thu được thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan ít chuyển hóa. AUC gấp đôi đã thấy ở người bị suy gan nhẹ tới vừa so với người khỏe mạnh. Tuy vậy, không có mối tương quan nào giữa nồng độ huyết tương của valsartan và mức độ nặng của bệnh gan. Valsartan chưa được nghiên cứu ở suy gan nặng.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Valsartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II typ 1 (AT1).
- Trong hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS), angiotensin I không có hoạt tính được chuyển thành angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, gây tăng huyết áp, đồng thời, kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron. Ái lực gắn của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp 20.000 lần so với ái lực với thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả hoạt động trên tim mạch, thận và thần kinh trung ương.
- Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim).
- Valsartan không ức chế enzym chuyển angiotensin và không ức chế giáng hóa bradykinin.
- Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện khoảng 2 giờ sau khi uống valsartan, đạt cực đại sau 4 – 6 giờ và duy trì tác dụng trong 24 giờ. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ rệt sau 2 tuần, đạt tối đa sau 4 tuần và được duy trì khi điều trị dài ngày. Tỷ lệ đáy/ đỉnh của hiệu quả giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 78% và 74% cho thấy thuốc có thể sử dụng 1 lần/ ngày trong kiểm soát huyết áp.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 5 Tháng 5, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.