Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulpiride | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Sulpiride 50mg:
- Điều trị chứng rối loạn tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
- Điều trị rối loạn tâm thần trong các bệnh thực thể như loét dạ dày và viêm trực tràng, kết tràng xuất huyết.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt
- Khởi đầu, uống 200 – 400 mg/lần, ngày 2 lần, nếu cần có thể tăng liều tối đa lên 800 mg/ngày.
Triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt
- 400 mg/lần, ngày 2 lần. Tăng dần liều đến tối đa 1200 mg/lần, ngày 2 lần.
Triệu chứng âm và dương tính kết hợp
- 400 – 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Rối loạn tâm thần có kèm theo loét dạ dày
- 150 mg/ngày, đợt dùng 4 – 6 tuần.
Trẻ em
- Trẻ em trên 14 tuổi: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày.
- Trẻ em dưới 14 tuổi: Không có chỉ định.
Người cao tuổi
- Liều như liều dùng cho người lớn, nhưng liều khởi đầu bao giờ cũng thấp rồi tăng dần. Khởi đầu 50 – 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau đó tăng dần đến liều hiệu quả.
Liều dùng cho người suy thận
- Phải giảm liều dùng hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc độ thanh thải creatinine:
- Độ thanh thải creatinine 30 – 60 mL/phút: 2/3 liều bình thường.
- Độ thanh thải creatinine 10 – 30 mL/phút: 1/2 liều bình thường.
- Độ thanh thải creatinine dưới 10 mL/phút: 1/3 liều bình thường.
- Hoặc có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường. Tuy nhiên, trường hợp suy thận vừa và nặng không nên dùng sulpiride nếu có thể.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều thường xảy ra khi dùng từ 1 đến 16 g. Triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào liều dùng:
- Liều 1 – 3 g có thể gây trạng thái ý thức u ám, bồn chồn và hiếm gặp các triệu chứng ngoại tháp.
- Liều 3 – 7 g có thể gây tình trạng kích động, lú lẫn và hội chứng ngoại tháp nhiều hơn.
- Liều trên 7 g ngoài các triệu chứng trên còn có thể gặp hôn mê và hạ huyết áp nói chung.
- Các triệu chứng trên có thể mất trong vòng vài giờ. Triệu chứng hôn mê gặp khi dùng liều cao có thể kéo dài tới 4 ngày.
Xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu mới uống thuốc, nên rửa dạ dày, uống than hoạt, kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ. Nếu cần có thể dùng thuốc điều trị hội chứng Parkinson và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với sulpiride.
- U tuỷ thượng thận.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Mất ngủ hoặc buồn ngủ.
- Nội tiết: Tăng prolactin máu, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson.
- Tim mạch: Khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Nội tiết: Chứng vú to ở đàn ông.
- Thần kinh: Loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh.
- Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp.
- Gan mật: Vàng da do ứ mật.
- ADR khác: Hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Sucralfate hoặc các thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi hydroxide làm giảm hấp thu sulpiride. Vì vậy nên dùng sulpiride sau khi uống các thuốc này 2 giờ để tránh tương tác.
- Lithium: Làm tăng khả năng gây rối loạn ngoại tháp của sulpiride có thể do lithium làm tăng khả năng gắn sulpride vào thụ thể dopaminergic D2 ở não.
- Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc, vì vậy tránh uống rượu và các thức uống có cồn khi dùng thuốc.
- Sulpiride có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng chung với các thuốc trị cao huyết áp và có thể gây hạ huyết áp thế đứng, vì vậy khi phối hợp cần lưu ý.
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Tăng tác dụng ức chế thần kinh có thể gây hậu quả xấu, nhất là người lái xe và vận hành máy móc, vì vậy cần lưu ý khi phối hợp.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Suy thận: Cần giảm liều và tăng cường theo dõi. Nếu suy thận nặng, nên cho điều trị từng đợt gián đoạn.
- Cần tăng cường theo dõi các đối tượng sau:
- Người bị động kinh vì có khả năng ngưỡng co giật bị hạ thấp.
- Người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ và dễ bị các tác dụng ngoại tháp.
- Người uống rượu hoặc đang dùng các thuốc có chứa rượu vì làm tăng buồn ngủ.
- Sốt cao chưa rõ nguyên nhân, cần phải ngưng thuốc để loại trừ hội chứng an thần kinh ác tính.
- Người bị hưng cảm nhẹ, sulpiride liều thấp có thể làm các triệu chứng nặng thêm.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Giống các thuốc an thần kinh khác, sulpiride qua nhau thai có thể gây tác dụng không mong muốn trên thần kinh của thai nhi, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 16 tuần đầu.
Thời kỳ cho con bú
- Sulpiride phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy không nên dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tránh sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sulpiride hấp thu chậm qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng thấp và tùy thuộc vào cá thể. Nồng độ đỉnh của sulpiride đạt được 3 – 6 giờ sau khi uống 1 liều.
Phân bố
- Thuốc phân bố nhanh vào các mô, qua được sữa mẹ nhưng qua hàng rào máu – não kém. Thuốc liên kết với protein huyết tương thấp (< 40%).
Thải trừ
- Thuốc thải trừ qua nước tiểu và phân, chủ yếu dưới dạng chưa chuyển hóa (khoảng 95%). Thời gian bán thải của thuốc khoảng 8 – 9 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Sulpiride thuộc nhóm benzanmide, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não. Có thể coi sulpiride như một thuốc trung gian giữa các thuốc an thần kinh (neuroleptic) và thuốc chống trầm cảm, vì sulpiride có cả hai tác dụng đó.
- Sulpiride chủ yếu được dùng để điều trị các bệnh loạn thần như tâm thần phân liệt. Khí sắc tăng lên sau vài ngày điều trị, kèm theo là mất hết các triệu chứng rầm rộ của bệnh. Sulpiride không gây buồn ngủ và mất xúc cảm như khi dùng các thuốc an thần kinh kinh điển như loại phenothiazine hoặc butyrophenone.
- Sulpiride liều cao kiểm soát được các triệu chứng dương tính rầm rộ của bệnh tâm thần phần liệt nhưng liều thấp lại có tác dụng làm hoạt bát, nhanh nhẹn đối với người bị tâm thần phân liệt thờ ơ, thu mình không tiếp xúc với xã hội.
- Tuy có một số đặc tính của các thuốc an thần kinh kinh điển, sulpiride khác với các thuốc đó về cấu trúc hóa học và không gây chứng giữ nguyên tư thế, không tác động đến hệ adenylcyclase nhạy cảm với dopamine, không tác động đến luân chuyển noradrenaline và 5 – HT, hầu như không có tác dụng kháng cholinesterase, không tác động đến thụ thể muscarinic hoặc GABA.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng 8, 2025