Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sildenafil | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Siloflam 50mg được chỉ định để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành.
Tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục. Sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
- Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50 mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
- Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100 mg hoặc giảm tới mức 5 mg.
- Liều khuyến cáo tối đa là 100 mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi).
Bệnh nhân suy thận
- Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc vừa (độ thanh thải creatinin = 30-80 mL/phút) thì không cần điều chỉnh liều.
- Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút) thì liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sidenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
- Liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ bệnh xơ gan). Dựa trên sự dung nạp và hiệu quả của thuốc, có thể tăng liều dần lên đến 50 mg đến 100 mg nếu cần thiết.
Trẻ em
- Không dùng sildenafil cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc khác
- Không nên dùng phối hợp ritonavir với sildenafil.
- Những bệnh nhân đang dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 thì liều khởi đầu nên dùng là 25 mg. Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế trong quá trình điều trị, bệnh nhân dùng thuốc chẹn alpha giao cảm nên được điều trị ổn định trước khi bắt đầu trị liệu với sildenafil. Liều khởi đầu nên dùng là 25mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Nghiên cứu trên những người tình nguyện dùng liều đơn 800 mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tần suất gặp và mức độ thì tăng lên. Liều 200 mg không làm tăng hiệu quả điều trị nhưng làm tăng tỷ lệ gặp phải các phản ứng phụ (đau đầu, đỏ bừng, chóng mặt, chứng khó tiêu, nghẹt mũi, thay đổi thị lực).
Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ phù hợp. Thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải vì sildenafil gắn mạnh với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Thuốc Siloflam 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxyd, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng.
- Chống chỉ định dùng đồng thời các tác nhân ức chế PDE5, bao gồm sildenafil, với chất kích thích guanylate cyclase, như riociguat, do có khả năng gây ra hạ huyết áp triệu chứng.
- Không sử dụng các thuốc điều trị rối loạn cương dương, bao gồm sildenafil, cho các bệnh nhân nam giới không nên hoạt động tình dục (ví dụ: Bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nghiêm trọng như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng).
- Bệnh nhân bị mất thị lực một mắt do bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION), bất kể tình trạng này có liên quan với việc sử dụng thuốc ức chế PDE5 trước đó hay không.
- Bệnh nhân suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết áp < 90/50 mmHg), có tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây và các rối loạn võng mạc thoái hoá di truyền như viêm võng mạc sắc tố (một số ít trong những bệnh nhân bị rối loạn di truyền của phosphodiesterases võng mạc).
Tác dụng phụ
Một số tác dụng bất lợi khi dùng thuốc Siloflam 50mg đã được báo cáo với tần suất tương ứng bao gồm:
Thường gặp
- Đau đầu, chóng mặt và mặt đỏ bừng
- Chảy máu cam, sung huyết mũi
- Khó tiêu, khô miệng, buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy
- Tăng nhãn áp, khô mắt.
Hiếm gặp
- Sốc, ngất, chảy máu não
- Đau thắt ngực, ngừng tim, suy tim, tăng huyết áp, thiếu máu lên tim, nhồi máu cơ tim và tim đập nhanh
- Hen suyễn, xuất huyết phổi, ho nhiều và ho kéo dài
- Tăng đường máu, Ure máu và tăng Natri máu
- Các phản ứng dị ứng, nổi phát ban và viêm da
- Viêm ruột, xuất huyết tiêu hoá.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất cứ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc để được hướng dẫn xử trí hợp lý và kịp thời.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với sildenafil
Các nghiên cứu in vitro:
Chuyển hóa sildenafil diễn ra chủ yếu bởi các phân nhóm cytochrom P450 (CYP) dạng 3A4 (đường chính) và 2C9 (đường phụ). Vì vậy tất cả các tác nhân gây ức chế những phân nhóm này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil và các tác nhân gây kích thích những phân nhóm này có thể làm tăng độ thanh thải của sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo:
Các phân tích dược động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy, khi dùng đồng thời sildenafil với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin) sẽ làm giảm độ thanh thải của sildenafil. Mặc dù không thấy sự gia tăng các trường hợp bất lợi ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu bằng liều 25 mg khi sildenafil được dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4.
Cimetidin (800 mg), một tác nhân ức chế cytochrom P450 và ức chế không đặc hiệu CYP3A4, khi dùng đồng thời với sildenafil (50 mg) sẽ làm tăng nồng độ của sildenafil trong huyết tương lên 56% trên những người tình nguyện khỏe mạnh.
Erythromycin (500 mg, dùng 2 lần/ngày trong 5 ngày) là một tác nhân ức chế trung bình CYP3A4, khi dùng đồng thời với liều đơn 100 mg sildenafil, đã làm tăng diện tích dưới đường cong sildenafil (AUC) lên tới 182%.
Ngoài ra việc dùng đồng thời một liều đơn 100mg sildenafil với tác nhân ức chế protease của HIV saquinavir (1200 mg dùng 3 lần/ngày), đây cũng là một tác nhân gây ức chế CYP3A4, đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 140% và tăng AUC lên tới 210%. Sildenafil không có một ảnh hưởng nào tới dược động học của saquinavir.
Các tác nhân ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazol và itraconazol cũng sẽ có những ảnh hưởng lớn hơn, Việc dùng đồng thời liều đơn 100 mg sildenafil với tác nhân ức chế protease của HIV ritonavir (500 mg, dùng 2 lần/ngày), một chất ức chế mạnh P450, đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 300% (gấp 4 lần) và tăng AUC trong huyết tương lên tới 1000% (gấp 11 lần).
Thời điểm 24 giờ sau dùng thuốc, nồng độ của sildenafil trong huyết tương vẫn xấp xỉ 200 ng/mL so với 5 ng/mL khi dùng một mình sildenafil. Điều này phù hợp với tác động rõ rệt của ritonavir lên các cơ chất của P450, sildenafil đã không có ảnh hưởng nào tới dược động học của ritonavir. Dựa trên các kết quả dược động học này, không nên dùng đồng thời sildenafil với ritonavir và trong bất kỳ trường hợp nào, liều tối đa của sildenafil không vượt quá 25 mg trong vòng 48 giờ.
Khi dùng sildenafil theo mức liều khuyến cáo cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các tác nhân có khả năng ức chế CYP3A4, nồng độ sildenafil tự do tối đa trong huyết tương không vượt quá 200 nM và đều dung nạp tốt.
Những liều đơn các thuốc kháng acid (magnesi hydroxid, nhôm hydroxid) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của sildenafil.
Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên nam giới khỏe mạnh, việc dùng đồng thời chất đối kháng endothelin, bosentan, (một chất cảm ứng CYP3A4 (trung bình), CYP2C9 và có thể cả CYP2C19) ở trạng thái ổn định (125 mg, 2 lần/ngày) với sildenafil ở trạng thái ổn định (80 mg, 3 lần/ngày) dẫn đến việc giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62,6% và 55,4%. Việc dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, như rifampin, được cho là sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương nhiều hơn.
Dữ liệu được động học trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng, các tác nhân ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin, phenytoin), ức chế CYP2D6 (như các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng), thuốc lợi niệu, các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và các thuốc chẹn kênh calci đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của sildenafil.
Trên những người nam giới tình nguyện khỏe mạnh không thấy có ảnh hưởng nào của azithromycin (500 mg/ngày trong 3 ngày) tới AỤC, Cmax, Tmax, hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil cũng như chất chuyển hóa của nó.
Nước ép bưởi chùm là một chất ức chế yếu sự chuyển hóa CYP3A4 ở thành ruột và có thể làm tăng nhẹ nồng độ sildenafil trong huyết tương. Nicorandil là một hỗn hợp của chất kích hoạt kênh kali và nitrat. Thành phần nitrat có thể dẫn đến tương tác nghiêm trọng giữa nicorandil với sildenafil.
Các nghiên cứu in vitro:
Sildenafil là một tác nhân ức chế yếu các cytocrom P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50> 150µM). Do sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đình trong huyết tương của sildenafil xấp xỉ 1µM, nên sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzym này. Không có dữ liệu về sự tương tác của sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu như theophylin hoặc dipyridamol.
Các nghiên cứu in vivo:
Sildenafil đã được chứng minh là có khả năng làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy, chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất cho nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay nitrut hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng.
Sử dụng đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang dùng liệu pháp chẹn alpha có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số người nhạy cảm. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil.
Trong 3 nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc thuốc chen alpha giao cảm doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 g, hoặc 100 mg) được chỉ định đồng thời cho các bệnh nhân bướu lành tiền liệt tuyến điều trị ổn định với doxazosin. Quan sát các đối tượng nghiên cứu này, các mức giảm bổ sung trung bình của huyết áp đo ở tư thế nằm ngửa lần lượt là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg, và 8/4 mmHg và các mức giảm bổ sung trung bình của huyết áp đo ở tư thế đứng lần lượt là 6/6 mmHg, 11/4 mmHg, và 4/5 mmHg.
Khi chỉ định đồng thời sildenafil và doxazosin trên bệnh nhân đang điều trị ổn định với doxazosin, ít có các báo cáo về những bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm chóng mặt và mệt mỏi, nhưng không ngất.
Không có tương tác có ý nghĩa nào khi chỉ định đồng thời sildenafil (50 mg) với tolbutamid (250 mg) hoặc warfarin (40 mg) (là các chất được chuyển hoá bởi CYP2C9).
Sildenafil (100 mg) không ảnh hưởng tới dược động học của các tác nhân ức chế protease của HIV như ritonavir, aquinavir (cả hai thuốc này đều là cơ chất của CYP3A4).
Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm thời gian chảy máu do aspirin (150 mg).
Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của rượu trên những người tình nguyện khỏe mạnh với nồng độ tối đa trung bình là 0,08% (80 mg/dL).
Không có tương tác đáng kể nào giữa sildenafil (100 mg) và amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp (ở tư thế nằm ngửa chỉ làm hạ thêm 8 mmHg đối với huyết áp tâm thu và 7mmHg đối với huyết áp tâm trương).
Phân tích dựa trên các dữ liệu an toàn cho thấy không có sự khác nhau nào về tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng và không dùng sildenafil đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp.
Riociguat: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp toàn thân hiệp đồng khi các chất ức chế PDE5 được kết hợp với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh là làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về lợi ích trên hiệu quả lâm sàng của phối hợp này trong nhóm đối tượng được nghiên cứu. Không sử dụng đồng thời với riociguat với thuốc ức chế PDE5, bao gồm sildenafil.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thuốc Siloflam 50mg có tốt không phụ thuốc rất nhiều vào ý thức khi dùng thuốc của nam giới. Để loại thuốc này phát huy được hết tác dụng, nam giới khi sử dụng cần phải lưu ý một số điều sau:
- Trước khi dùng thuốc, bạn nên có một cuộc kiểm tra sức khỏe sinh sản lâm sàng để chẩn đoán nguyên nhân gây ra chứng rối loạn cương dương của bạn. Đồng thời cũng để kiểm tra xem bạn có bị dị ứng với thành phần nào của thuốc Siloflam 50mg hay không.
- Thuốc dành cho nam giới nên không sử dụng cho phụ nữ. Do đó chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú.
- Thận trọng khi sử dụng trên các đối tượng này vì thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, ảnh hưởng thị lực. Nếu có các phản ứng phụ trên thì nên chờ đợi đến khi các triệu chứng này thuyên giảm rồi mới nghĩ đến tham gia lái xe hay vận hành máy móc.
Lưu ý đặc biệt
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi bạn sử dụng
- Khi hiện tượng cương dương kéo dài trên 4 giờ thì cần báo bằng các biện pháp y tế
- Thận trọng khi dùng cho người có tiền sử bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh về tim mạch, viêm võng mạc
- Tính an toàn khi sử dụng lâu dài của thuốc chưa được kiểm nghiệm. Do đó, bạn không nên sử dụng trong thời gian dài.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Sildenafil có thể có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hiện tượng chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với sildenafil. Do vậy, bệnh nhân cần biết rõ họ phản ứng như thế nào với sildenafil trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Không dùng sildenafil cho phụ nữ. Nghiên cứu trên chuột và thỏ sau khi dùng sildenafil đường uống. Không thấy các bằng chứng về khả năng gây quái thai, giảm khả năng sinh sản, hoặc những tác dụng bất lợi cho sự phát triển của phôi và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Không dùng sildenafil cho phụ nữ cho con bú.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi uống thuốc lúc đói. Sinh khả dụng đường uống tuyệt đối trung bình là 41% (dao động trong khoảng 25-63%).
Sau khi uống sildenafil, AUC và Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều dùng trong khoảng liều khuyến cáo (25-100 mg). Khi dùng sildenafil với thức ăn, tốc độ hấp thu giảm với Tmax kéo dài hơn trung bình là 60 phút và Cmax giảm trung bình là 29%.
Phân bố:
Thể tích phân bố ở trạng thái hằng định trung bình của sildenafil (Vss) là 105 L, phân bố tập trung vào các mô. Sau khi uống 1 liều 100 mg, tổng nồng độ tối đa trung bình của sildenafil trong huyết tương vào khoảng 440 ng/mL (CV 40%). Vì sildenafil và chất chuyển hoá ở vòng tuần hoàn lớn của nó là N-desmethyl gắn tới 96% vào protein huyết tương dẫn đến nồng độ sildenafil tự do tối đa trong huyết tương là 18 ng/mL (38 nM).
Liên kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào tổng nồng độ của thuốc. Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút (liều đơn 100 mg) là dưới 0,0002% liều sử dụng (trung bình 188 ng).
Chuyển hóa:
Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có ở gan. Các chất chuyển hoá ở vòng chuyển hoá chính của sildenafil tạo ra từ quá trình N-desmethyl hóa, và và sau đó lại được chuyển hóa tiếp.
Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn lọc đối với phosphodiesterase tương tự như sildenafil và tính chọn lọc đối với PDE5 xấp xỉ 50% của chất mẹ trên in vitro. Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa là xấp xỉ 40% nồng độ chất mẹ. Chất chuyển hóa N-desmethyl lại được chuyển hóa tiếp tục, có thời gian bán hủy là 4 giờ.
Thải trừ:
Độ thanh thải toàn thân của sildenafil là 41 L/giờ với thời gian bán hủy pha cuối là 3-5 giờ. Sau khi dùng đường uống, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Sildenafil dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương. Sildenafil có tác dụng ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP-cyclic guanosine monophosphate)- phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).
Cơ chế tác dụng:
- Cơ chế sinh lý cương dương vật kéo theo sự giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó NO hoạt hóa men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ của cGMP từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chày vào.
- Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy cGMP trong thể hang Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng cGMP trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang. Ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp và ở nhiệt độ không quá 30C.
- Để xa tầm tay trẻ em
- Tuyệt đối không sử dụng thuốc khi thuốc bị hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 1 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Flamingo
Giới thiệu về Flamingo Pharmaceuticals Ltd.
Flamingo Pharmaceuticals Ltd. là một công ty dược phẩm toàn cầu, cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng. Công ty phục vụ ngành dược phẩm generic trong hơn ba thập kỷ và hiện đang cung cấp sản phẩm đến hơn 50 quốc gia trên 5 châu lục.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1985. Thành lập dưới tên Flamingo Impex Pvt. Ltd. bởi ông Ashwin Thacker.
- 2014. Thành lập Flamingo Pharma (UK) Ltd., một công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của Flamingo Pharmaceuticals Ltd., nhằm mở rộng hoạt động tại thị trường Vương quốc Anh và châu Âu.
Thế mạnh của Flamingo Pharmaceuticals
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Sản phẩm đa dạng: Công ty sản xuất nhiều loại thuốc generic bao gồm viên nén, viên nang, kem, thuốc mỡ và hỗn dịch, đáp ứng nhu cầu điều trị trong nhiều lĩnh vực y tế.
- Tiêu chuẩn quốc tế: Các sản phẩm được sản xuất tại các cơ sở đạt chứng nhận từ UK MHRA, US FDA và Australian TGA, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Cam kết phát triển bền vững
- Đầu tư vào R&D: Flamingo không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, nhằm cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến và hiệu quả cho cộng đồng.
- Trách nhiệm cộng đồng: Công ty cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng, không phân biệt rào cản địa lý và kinh tế xã hội, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu.
Thành tựu nổi bật
- Mở rộng thị trường: Flamingo hiện đang cung cấp sản phẩm đến hơn 50 quốc gia trên 5 châu lục, với sự hiện diện mạnh mẽ tại châu Á, châu Phi, Trung Mỹ và các quốc gia CIS.
- Chứng nhận quốc tế: Các cơ sở sản xuất của Flamingo đã được chứng nhận bởi các cơ quan quản lý dược phẩm hàng đầu như UK MHRA, US FDA và Australian TGA, khẳng định chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 7/G & I, Corporate Park, Sion Trombay Road, P.O. Box No-27257, Mumbai, 400 071, Ấn Độ.
- Điện thoại: +91-22-30009300
- Website: https://flamingopharma.com/
Flamingo Pharmaceuticals Ltd. tiếp tục nỗ lực không ngừng trong việc cung cấp các giải pháp y tế chất lượng cao và giá cả phải chăng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.