Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Olanzapin | 10mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Savi Olanzapine 10:
- Điều trị bệnh tâm thần phân liệt, với các triệu chứng nghe thấy, nhìn thấy hoặc cảm thấy những thứ không tồn tại, có những niềm tin sai lầm, đa nghi và sống cô lập với mọi người.
- Điều trị các cơn hưng cảm vừa đến nặng (một tình trạng kích động hoặc hưng phấn).
- Ngăn ngừa tái phát các triệu chứng trên ở những bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực mà olanzapin có hiệu quả trong các cơn hưng cảm.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Savi Olanzapine 10 dùng đường uống, có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn. Nếu thấy buồn ngủ kéo dài có thể uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Nên uống thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được tự ý ngưng thuốc.
Liều dùng
Người lớn
Tâm thần phân liệt
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 5-10 mg/ngày.
Giai đoạn hưng cảm
- Liều khởi đầu là 10-15 mg/ngày trong đơn trị liệu hoặc 10 mg/ngày trong điều trị phối hợp với lithi hoặc valproat.
Ngăn ngừa tái phát ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày. Ở những bệnh nhân đã từng dùng olanzapine để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục giữ nguyên liều cũ khi dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Nếu xuất hiện cơn hưng cảm, trầm cảm hay hỗn hợp, nên tiếp tục điều trị với olanzapine (điều chỉnh liều nếu cần thiết) kèm theo các liệu pháp hỗ trợ khác để cải thiện tình trạng bệnh nhân.
- Trong điều trị rối loạn lưỡng cực, giai đoạn hưng cảm hay dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực, dựa vào tình trạng lâm sàng, có thể thay đổi liều dùng 5 – 20 mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn liều khởi đầu khuyến cáo chỉ nên được thực hiện sau khi đã đánh giá lâm sàng phù hợp và được tiến hành không ít hơn 24 giờ.
- Khi quyết định ngừng sử dụng olanzapine nên xem xét giảm liều từ từ.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
- Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan, suy thận. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, child – pugh loại A hoặc B), nên dùng liều khởi đầu 5mg và thận trọng khi tăng liều.
Người bệnh không hút thuốc so với người có hút thuốc
- Không khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều điều trị thông thường. Hút thuốc có thể làm giảm chuyển hóa olanzapine, có thể xem xét tăng liều trong trường hợp này và cần theo dõi trên lâm sàng.
- Khi có nhiều hơn hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (giới tính, tuổi, không hút thuốc…) nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp hơn. Nên thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.
Trẻ em
- Không khuyến cáo dùng olanzapine ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Người cao tuổi
- Không cần giảm liều nhưng cần cân nhắc dùng liều thấp hơn (5mg/ngày) đối với người bệnh trên 65 tuổi hoặc khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine. Vì vậy, cần bắt đầu với các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Cần xem xét khả năng quá liều của nhiều loại thuốc khác nhau.
- Trong trường hợp ngộ độc cấp tính, cần thiết lập và giữ thông đường hô hấp, đảm bảo quá trình oxy hóa và thông khí đầy đủ. Nên xem xét dùng than hoạt vì chúng làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống khoảng 50 – 60%. Nếu cần, nên rửa dạ dày (sau khi đặt ống thông vào khí quản, nếu bệnh nhân hôn mê).
- Thẩm phân lọc máu không tách bỏ được nhiều olanzapine.
- Hạ huyếp áp và trụy mạch nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch hoặc thuốc kích thích giao cảm như norepinephrine (không dùng epinephrine, dopamine hoặc các chất kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta, vì kích thích beta có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp trong trường hợp receptor alpha bị phong bế do olanzapine). Cần theo dõi tim mạch để phát hiện chứng loạn nhịp tim. Tiếp tục theo dõi kỹ cho đến khi người bệnh hồi phục.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với olanzapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc này (với các dấu hiệu như: Phát ban, ngứa, sưng mặt, sưng môi, khó thở).
- Người đã có nguy cơ bệnh glaucom góc hẹp.
- Phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Savi Olanzapine 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Thần kinh: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm.
- Tiêu hoá: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn.
- Gan: Tăng ALT.
- Cơ: Yếu cơ, run, ngã.
- Tim mạch: Hạ huyết áp, tim nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
- Da: Bỏng rát.
- Chuyển hoá: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết.
- Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.
Ít gặp, ADR >1/1000 đến < 1/100
- Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tim mạch: Nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
- Da: Tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Khác: Viêm tuỵ, hội chứng an thần kinh ác tính.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Tránh không nên phối hợp
- Không nên phối hợp olanzapin với levomethady do tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ngừng tim). Với metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính.
Khả năng những các thuốc khác ảnh hưởng đến olanzapin
- Dùng đồng thời olanzapin với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Rượu, các dẫn chất benzodiazepin làm tăng tác dụng hạ huyết áp tư thế của olanzapin.
- Fluoxetin (chất ức chế CYP2D6), liều duy nhất thuốc kháng acid (magnesi, nhôm) hoặc cimetidin: không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của olanzapin dùng đường uống. Tuy nhiên dùng đồng thời than hoạt tính sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapin đường uống xuống từ 50 đến 60%.
- Các thuốc ức chế CYPT (cafein, erythromycin, ciprofloxacin, quinidin, một số thuốc chống trầm cảm như fluvoxamin) làm tăng nồng độ trong máu do đó có thể làm tăng tác dụng và độc tính của olanzapin. Không nên dùng dopamin, adrenalin hoặc các thuốc tác động giống giao cảm khác trên thụ thể beta ở bệnh nhân đang điều trị bằng olanzapin, do có khả năng làm trầm trọng thêm hạ huyết áp.
- Các thuốc gây cảm ứng CYPT (phenobarbital, carbamazepin, phenytoin, rifampicin, omeprazol, nicotin) làm giảm nồng độ olanzapin trong máu.
- Chuyển hoá của olanzapin có thể tăng do hút thuốc lá vì cảm ứng hoạt tính CYP1A2.
Khả năng olanzapin ảnh hưởng đến các thuốc khác
- Olanzapin không ức chế sự chuyển hoá của thuốc chống trầm cảm ba vòng (CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và CYP2C19). Olanzapin cũng không có tương tác khi dùng chung với lithi hoặc biperiden. Không cần điều chỉnh liều valproat khi sử dụng đồng thời với olanzapin.
- Olanzapin làm tăng tác dụng (táo bón, khô miệng, bí tiểu, an thần, rối loạn thị giác) của các thuốc kháng cholinergic, làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp.
- Olanzapin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị Parkinson.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần/rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do nguyên nhân tim mạch hoặc nhiễm khuẩn.
- Sử dụng olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamine ở bệnh nhân bị bệnh parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, triệu chứng xấu đi của parkinson và ảo giác đã được báo cáo thường xuyên hơn so với giả dược và olanzapine không có hiệu quả hơn giả dược trong điều trị các triệu chứng loạn thần.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS: Neuroleptic Malignant Syndrome): Là tình trạng liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần, có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Hiếm có báo cáo về NMS liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của NMS hoặc khi sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của NMS.
- Thận trọng khi dùng olanzapine cho bệnh nhân đái tháo đường trong quá trình điều trị. Tăng đường huyết hoặc đợt cấp của đái tháo đường, đôi khi kết hợp với nhiễm toan ceton hoặc hôn mê đã được báo cáo, một số trường hợp tử vong. Tăng cân trước đó cũng đã được báo cáo. Cần theo dõi lâm sàng phù hợp cũng như kiểm tra đường huyết trước khi dùng thuốc, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị với thuốc loạn thần nên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, yếu). Bệnh nhân đái tháo đường hoặc có nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết thường xuyên (trước khi dùng thuốc, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi 3 tháng một lần).
- Rối loạn lipid xuất hiện ở những bệnh nhân điều trị olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược. Thay đổi lipid nên được quản lý một cách thích hợp về mặt lâm sàng, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn lipid máu và bệnh nhân có nguy cơ rối loạn lipid. Bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn thần như Olanzapine 5 nên được kiểm tra lipid máu trước khi dùng thuốc, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi 5 năm sau đó.
- Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapine ở người bệnh có các bệnh mắc kèm còn ít nên cẩn thận khi dùng olanzapine cho các bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc liệt ruột hoặc glaucoma góc đóng do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
- Chức năng gan: Các enzyme gan ALT (Alanine amino transferase), AST (Aspartate amino transferase) đôi khi tăng thoáng qua, không có biểu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân có tăng ALT hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân có sẵn các tình trạng suy giảm chức năng gan và bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong trường hợp được chẩn đoán viêm gan, nên ngừng điều trị với olanzapine.
- Giảm bạch cầu: Tương tự các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi dùng olanzapine ở người bệnh có số lượng bạch cầu hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh dùng thuốc gây giảm bạch cầu, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh bị ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu và người bệnh có tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu thường xảy ra khi dùng đồng thời olanzapine và valproate.
- Ngừng điều trị: Các triệu chứng cấp tính như toát mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn đã được báo cáo (hiếm gặp) khi ngừng olanzapine đột ngột.
- Khoảng QT: Trong những thử nghiệm lâm sàng, đã quan sát thấy kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân dùng olanzapine (ít gặp), không có sự khác biệt đáng kể về biến cố tim mạch so với giả dược. Tuy nhiên, nên cẩn thận khi kê đơn olanzapine cùng với thuốc làm tăng khoảng QT, đặc biệt ở người lớn tuổi, người có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, tim phì đại, hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu.
- Hệ thần kinh trung ương: Olanzapine có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương (TKTW) nên phải cẩn thận khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng có tác dụng lên hệ TKTW hoặc khi uống rượu.
- Động kinh: Cần thận trọng khi dùng olanzapine ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở người bệnh điều trị bằng olanzapine. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
- Rối loạn vận động muộn: Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai biến của chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi dùng olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài, nên cần giảm liều hay ngưng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
- Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở người lớn tuổi trong những thử nghiệm lâm sàng của olanzapine. Nên đo huyết áp định kỳ ở người bệnh trên 65 tuổi.
- Đột tử do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng olanzapine.
- Trẻ em: Không khuyến cáo dùng olanzapine ở trẻ em dưới 18 tuổi. Các nghiên cứu ở bệnh nhân 13 – 17 tuổi cho thấy xuất hiện các phản ứng phụ khác như tăng cân, thay đổi thông số trao đổi chất và tăng nồng độ prolactin ở các đối tượng này.
- Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
- Thành phần tartrazin lake có trong chế phẩm có thể gây ra một số phản ứng dị ứng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai. Phụ nữ được khuyên nên báo cho bác sĩ điều trị nếu có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng olanzapin. Do kinh nghiệm còn hạn chế ở người, chỉ nên dùng thuốc này ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hẳn mối nguy hại cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không nên cho con bú khi đang dùng olanzapin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Vì thuốc có thể gây ngủ nên phải cẩn thận dùng thuốc này khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Olanzapine hấp thu tốt khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 5 – 8 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu. Chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối đường uống so với đường dùng tĩnh mạch. Nồng độ olanzapine trong huyết tương tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng trong các thử nghiệm nghiên cứu có liều dùng 1 – 20 mg.
Phân bố
- Khoảng 93% olanzapine gắn kết với protein huyết tương với nồng độ 7 – 1000 ng/ml. Olanzapine gắn kết chủ yếu với albumin và α1 – acid glycoprotein.
Chuyển hoá
- Olanzapine được chuyển hoá ở gan qua cơ chế liên hợp và oxy hoá. Chất chuyển hoá lưu thông chính là 10 – N – glucuronide và không qua được hàng rào máu não. Các cytochrome P450 CYP1A2 và CYP2D6 tham gia vào việc tạo ra các chất chuyển hoá N – desmethyl và 2 – hydroxymethyl. Cả hai chất chuyển hóa này đều có hoạt tính dược lý in vivo thấp hơn nhiều so với olanzapine trong các nghiên cứu trên động vật. Tác dụng dược lý chủ yếu là do olanzapine.
Thải trừ
- Thời gian bán thải trung bình ở người khoẻ mạnh thay đổi phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Sau khi dùng đường uống ở người khoẻ mạnh, thời gian bán thải trung bình là 33 giờ và độ thanh thải huyết tương trung bình của olanzapine là 26 l/giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Olanzapine là thuốc chống loạn thần có tác dụng lên một số hệ receptor. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực với các receptor của serotonin 5HT2A/2C, 5HT3, 5HT8, dopamine D1, D2, D3, D4, D5, muscarine M1 – M5, adrenergic α1 và histamine H1. Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy olanzapine có tác dụng đối kháng với thụ thể 5HT (5 – hydroxytryptamine), với dopamine và kháng cholinergic phù hợp với khả năng gắn kết vào các receptor.
- Olanzapine có ái lực mạnh hơn với receptor của serotonin 5HT2 in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 in vivo mạnh hơn so với hoạt tính D2. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A10) nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động. Olanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế (một tác dụng phụ trên chức năng vận động). Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, olanzapine gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm “làm giảm lo âu”.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 6, 2025
Thông tin thương hiệu

SaVipharm
Giới thiệu về SaVipharm
SaVipharm (Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi) là một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối các sản phẩm dược chất lượng cao. Với nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP – PIC/S và GMP – WHO, SaVipharm không chỉ cung cấp thuốc cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.
Với sứ mệnh “Vì sức khỏe cộng đồng”, SaVipharm cam kết mang đến các sản phẩm dược phẩm chất lượng cao, an toàn và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2005: Thành lập Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi.
- 2009: Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP – WHO.
- 2014: Đạt chứng nhận GMP – PIC/S, đánh dấu bước tiến quan trọng trong tiêu chuẩn sản xuất dược phẩm quốc tế.
- 2018: Đầu tư mở rộng nhà máy, nâng cao công suất sản xuất và đa dạng hóa danh mục sản phẩm.
- Hiện nay: SaVipharm tiếp tục mở rộng thị trường, xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước và hợp tác với các tập đoàn dược phẩm quốc tế.
Danh mục sản phẩm của SaVipharm
Thuốc điều trị
- Tim mạch: Các thuốc điều trị huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Tiểu đường: Thuốc kiểm soát đường huyết, hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường.
- Hệ thần kinh: Thuốc điều trị mất ngủ, căng thẳng, trầm cảm.
- Kháng sinh: Các dòng thuốc kháng sinh phổ rộng điều trị nhiễm khuẩn.
- Hô hấp: Thuốc điều trị hen suyễn, viêm phổi, viêm mũi dị ứng.
- Tiêu hóa: Thuốc trị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Thực phẩm chức năng & Dược mỹ phẩm
- Vitamin & khoáng chất: Hỗ trợ tăng cường sức khỏe và đề kháng.
- Dược mỹ phẩm: Các sản phẩm chăm sóc da, tóc và sức khỏe tổng thể.
Thế mạnh của SaVipharm
- Nhà máy đạt chuẩn quốc tế: SaVipharm là một trong số ít doanh nghiệp tại Việt Nam đạt GMP – PIC/S, giúp sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang nhiều nước.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu & phát triển (R&D): Hợp tác với các chuyên gia, viện nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới.
- Hợp tác chiến lược: Là đối tác của nhiều tập đoàn dược phẩm lớn trong và ngoài nước.
- Hệ thống phân phối rộng khắp: Cung cấp sản phẩm đến các bệnh viện, nhà thuốc và chuỗi bán lẻ dược phẩm toàn quốc.
Thành tựu nổi bật
- Đạt chứng nhận GMP – PIC/S, khẳng định chất lượng sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Cung cấp sản phẩm cho các bệnh viện lớn trên cả nước.
- Xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế, mở rộng phạm vi ảnh hưởng của thương hiệu SaVipharm.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Lô M7A, Đường D17, KCN Tân Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Website: www.savipharm.vn
- Điện thoại: +84 28 3770 8888
SaVipharm tiếp tục sứ mệnh cung cấp các sản phẩm dược phẩm chất lượng cao, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng trong nước và quốc tế.