Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Losartan | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Sartanpo 50mg:
- Điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống, có thể uống thuốc khi đói hay no.
Liều dùng:
- Liều dùng tùy theo từng người. Thông thường liều khởi đầu là 50mg ngày 1 lần và liều 25mg/ngày được khuyến cáo ở bệnh nhân có tình trạng giảm thể tích nội mạch (ví dụ ở người đang dùng thuốc lợi tiểu) và bệnh nhân có tiền sử suy gan. Hiệu lực hạ huyết áp tối đa của losartan đạt được sau khi khởi đầu điều trị từ 3 đến 6 tuần.
Liều duy trì
- 25 – 100mg/ngày có thể được uống trong 1 hoặc 2 lần.
- Nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng thì cách 1 – 2 tháng phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp một lần.
- Nếu huyết áp không được kiểm soát hoàn toàn khi dùng losartan đơn độc, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ tác dụng cộng lực.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị).
Xử trí
- Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với losartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sartanpo, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Hạ huyết áp.
- Mất ngủ, choáng váng.
- Tăng kali huyết, tiêu chảy, khó tiêu, giảm nhẹ hemoglobin và hematocrit.
- Đau lưng, đau chân, đau cơ.
- Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao).
- Ho (ít hơn khi dùng các thuốc ức chế ACE), sung huyết mũi (nghẹt mũi), viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, block nhĩ thất độ II, đánh trống ngực, nhịp xoang chậm, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
- Lo âu, mất điều hòa, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
- Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, bệnh gút.
- Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, viêm dạ dày.
- Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
- Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ.
- Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt, ù tai.
- Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
- Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
- Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Sử dụng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali, muối chứa kali có thể dẫn đến sự gia tăng nguy hiểm của kali huyết thanh.
- Hiệu quả chống tăng huyết áp của losartan có thể giảm bởi các thuốc NSAID (kháng viêm không steroid).
- Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
- Uống losartan chung với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Các chất ức chế men cytochrome P450 (như fluconazole) có thể làm giảm hoạt động của losartan.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch (do dùng thuốc lợi tiểu liều cao), hoặc có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp.
- Suy gan.
- Hẹp động mạch thận.
- Trẻ em: Hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc trong 3 tháng giữa và tháng cuối của thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Do khả năng gây hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng đến quá trình vận hành máy móc tàu xe.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sau khi uống, losartan hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan, khả dụng sinh học của losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ và của chất chuyển hóa hoạt tính của thuốc đạt được trong vòng 3 – 4 giờ.
- Thời gian bán thải của losartan khoảng 2 giờ và của chất chuyển hóa khoảng 6 – 9 giờ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết với 98% protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu – não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34l và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12l. Losartan bài xuất qua nước tiểu trong phân dưới dạng các chất không biến đổi và các chất chuyển hóa.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Losartan là thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới – thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (tuýp AT1). Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1, có trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.
- Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 6 Tháng 10, 2025
Thông tin thương hiệu

Dược phẩm OPV
Giới thiệu về Dược phẩm OPV
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV là một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và phân phối dược phẩm chất lượng cao. Với hơn 60 năm kinh nghiệm, OPV cam kết cung cấp các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng. Công ty sở hữu nhà máy đạt chuẩn GMP-WHO và không ngừng đầu tư vào công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1950: Thành lập OPV với sứ mệnh cung cấp dược phẩm chất lượng cao.
- 2000: Nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP-WHO, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành dược.
- 2015: Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D), mở rộng danh mục sản phẩm.
- 2022: Đạt chứng nhận EU-GMP, khẳng định chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn châu Âu.
Thế mạnh của Dược phẩm OPV
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Dược phẩm: Cung cấp đa dạng các dòng thuốc bao gồm kháng sinh, giảm đau, tim mạch, tiêu hóa, thần kinh.
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe: Sản phẩm hỗ trợ tăng cường sức khỏe, bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Công nghệ sản xuất hiện đại: Ứng dụng công nghệ nano, công nghệ bào chế tiên tiến giúp tối ưu hiệu quả điều trị.
Cam kết phát triển bền vững
- Tiêu chuẩn quốc tế: Đạt các chứng nhận WHO-GMP, EU-GMP, ISO 9001.
- Hệ thống phân phối rộng khắp: Phục vụ hàng nghìn nhà thuốc trên toàn quốc.
- Trách nhiệm cộng đồng: Thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ y tế, cung cấp thuốc miễn phí cho người dân vùng khó khăn.
Thành tựu nổi bật
- Top công ty dược phẩm hàng đầu Việt Nam.
- Chứng nhận WHO-GMP, EU-GMP, khẳng định chất lượng sản phẩm đạt chuẩn quốc tế.
- Xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế, bao gồm ASEAN, Trung Đông, châu Âu.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính:
- Địa chỉ: Đường số 8, KCN Biên Hòa 1, Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam.
- Điện thoại: +84 251 389 6022
- Website: www.opv.com.vn
Dược phẩm OPV không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm Việt Nam và quốc tế.