Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang mềm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cyclosporine | 100mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Sandimmun Neoral 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định trong ghép tạng
Ghép tạng đặc
- Ngăn ngừa thải bỏ mảnh ghép sau khi ghép tạng đặc.
- Điều trị thải ghép tế bào ở bệnh nhân trước đây đã dùng những thuốc ức chế miễn dịch khác.
Ghép tủy xương
- Ngăn ngừa sự thải mảnh ghép sau khi dị ghép tủy xương và ghép tế bào gốc.
- Ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD).
Chỉ định trong các bệnh không ghép tạng
Viêm màng bồ đào nội sinh
- Điều trị viêm màng bồ đào trung gian hoặc màng bồ đào sau đe dọa thị giác và có nguồn gốc không nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mà cách trị liệu thông thường đã thất bại hoặc gây nên những tác dụng phụ không thể chấp nhận được.
- Điều trị viêm màng bồ đào behcet với những cơn viêm lặp đi lặp lại ảnh hưởng đến võng mạc ở những bệnh nhân không có các biểu hiện thần kinh.
Hội chứng thận hư
- Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid do các bệnh ở cầu thận như bệnh thận sang thương tối thiểu, xơ hóa cầu thận khu trú từng phần hoặc viêm cầu thận màng.
- Sandimmun neoral có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh và duy trì bệnh ổn định. Cũng có thể dùng để duy trì sự thuyên giảm do điều trị bằng steroid, cho phép ngừng dùng steroid.
Viêm khớp dạng thấp
- Điều trị viêm khớp dạng thấp nặng, đang hoạt động.
Bệnh vảy nến
- Điều trị bệnh vảy nến nặng ở những bệnh nhân mà cách trị liệu thông thường là không thích hợp hoặc không hiệu quả.
Viêm da cơ địa
- Sandimun Neoral 100mg được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm da cơ địa nặng khi cần phải điều trị toàn thân.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Sandimmun Neoral 100mg
- Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng Sandimmun Neoral 100mg
Liều dùng mỗi ngày của Sandimmun Neoral bao giờ cũng phải chia làm hai lần dùng. Do sự biến thiên đáng kể giữa các cá nhân và trong cùng một cá nhân về hấp thu và thải trừ và khả năng tương tác dược động học của thuốc, liều dùng cần được chuẩn độ cho từng cá nhân dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Ở các bệnh nhân ghép tạng, cần thường xuyên theo dõi nồng độ đáy của ciclosporin trong máu để tránh các tác dụng bất lợi do nồng độ cao và để phòng việc thải ghép do nồng độ thấp.
Ở các bệnh nhân được điều trị do bệnh ngoài chỉ định ghép tạng, việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu có giá trị hạn chế ngoại trừ trong trường hợp thất bại điều trị ngoài dự đoán hoặc tái phát, khi mà việc theo dõi nồng độ thuốc có thể thích hợp để xác minh khả năng xảy ra các tình huống như nồng độ rất thấp do không tuân thủ điều trị, giảm hấp thu đường tiêu hóa hoặc tương tác dược động học.
Đối tượng bệnh nhân chung
Ghép tạng
Ghép tạng đặc
- Điều trị với Sandimmun Neoral cần khởi đầu trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10 15 mg/kg thể trọng, chia làm 2 lần. Liều lượng này cần duy trì như liệu hàng ngày, dùng trong 1 2 tuần sau khi phẫu thuật, trước khi giảm liều dần dần tùy theo nồng độ của thuốc trong máu cho tới khi liều duy trì đạt khoảng 2 – 6 mg/kg, chia làm 2 lần dùng trong ngày.
- Nếu dùng cùng với các chất ức chế miễn dịch khác (ví dụ với corticoid hoặc là một phần của liệu pháp 3 – 4 loại thuốc), thì liều Sandimmun Neoral có thể thấp hơn (ví dụ 3 – 6 mg/kg, chia làm 2 lần trong trị liệu khởi đầu).
Ghép tủy xương
- Liều khởi đầu cần dùng vào ngày trước khi ghép. Trong đa số trường hợp, Sandimmun tiêm truyền tĩnh mạch (i.v.) được chọn cho mục đích này. Liều truyền tĩnh mạch khuyến cáo là 3-5 mg/kg mỗi ngày. Tiếp tục truyền với mức liều này trong thời kỳ ngay sau khi ghép cho tới 2 tuần lễ, trước khi thay sang dạng uống để duy trì với Sandimmun Neoral với liều hàng ngày khoảng 12,5 mg/kg, chia làm 2 lần dùng. Điều trị duy trì cần tiếp tục trong ít nhất 3 tháng (và sẽ tốt hơn nếu duy trì 6 tháng) trước khi giảm dần liều đến hết trong 1 năm sau ghép.
- Nếu dùng Sandimmun Neoral để điều trị khởi đầu, thì liều khuyến cáo mỗi ngày là 12,5 – 15 mg/kg, chia làm 2 lần dùng, bắt đầu vào ngày trước khi ghép tạng. Có thể cần dùng liều Sandimmun Neoral cao hơn hoặc dùng đường tĩnh mạch, khi có những rối loạn đường tiêu hóa mà có thể làm giảm hấp thu thuốc.
- Ở một số bệnh nhân, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) xảy ra sau khi ngừng dùng ciclosporin, nhưng thông thường thì bệnh nhân đáp ứng thuận lợi khi điều trị trở lại. Trong những trường hợp như vậy, nên dùng một liều uống khởi đầu là 10 đến 12,5 mg/kg, tiếp theo sau bằng liều uống duy trì trước đó mà có đáp ứng dùng hàng ngày. Cần dùng liều thấp ciclosporin để điều trị bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở mức nhẹ và mạn tính.
Các trường hợp không ghép tạng
Khi sử dụng Sandimmun Neoral trong bất cứ chỉ định không ghép tạng đã được chấp thuận nào, nên tuân thủ các quy tắc chung sau đây:
- Trước khi khởi đầu điều trị, nên thiết lập nồng độ đáng tin cậy của creatinin trong huyết thanh lúc ban đầu bởi ít nhất hai lần xét nghiệm, và cần đánh giá thường xuyên chức năng thận trong suốt liệu trình điều trị để điều chỉnh liều.
- Đường dùng duy nhất được chấp nhận là đường miệng (Dạng đậm đặc pha truyền tĩnh mạch không được phép sử dụng), và liều hàng ngày nên được chia làm hai lần. Ngoại trừ bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh đe dọa thị lực và trẻ em bị hội chứng thận hư, liều tổng cộng hàng ngày không bao giờ được vượt quá 5 mg/kg.
- Để duy trì điều trị, mức liều thấp nhất có hiệu quả và được hấp thu tốt cần được xác định cho từng cá nhân bệnh nhân.
- Nên ngừng điều trị với Sandimmun Neoral nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong một thời gian nhất định (thông tin cụ thể xem bên dưới) hoặc liều hiệu quả không tương thích với các hướng dẫn an toàn đã có.
- Cần theo dõi thường xuyên huyết áp. Cần phải xác định bilirubin và các thông số đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu liệu trình và cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Nên xác định lượng lipid, kali, magnesi và acid uric trong huyết thanh trước và định kì trong quá trình điều trị.
Viêm màng bồ đào nội sinh
- Để giúp làm thuyên giảm bệnh, nên dùng liều uống khởi đầu là 5 mg/kg mỗi ngày, chia làm 2 lần, dùng cho tới khi thuyên giảm viêm hoạt tính màng bồ đào và cải thiện được thị lực. Trong trường hợp không có cải thiện, có thể tăng liều tới 7 mg/kg ngày trong một thời gian có hạn định.
- Để đạt được sự thuyên giảm ban đầu, hoặc để chống lại các cơn viêm mắt, có thể dùng thêm corticoid đường toàn thân với liều hàng ngày là 0,2 – 0,6 mg/kg prednisone hoặc tương đương, nếu chỉ riêng Sandimmun Neoral chưa kiểm soát được đầy đủ tình trạng bệnh. Để điều trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới liều hiệu quả thấp nhất và điều này không vượt quả 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Hội chứng thận hư
Để làm thuyên giảm bệnh, liều khuyến cáo mỗi ngày được chia làm 2 lần uống. Nếu chức năng thận bình thường (ngoại trừ trường hợp protein niệu), liều khuyến cáo hàng ngày như sau:
- 5 mg/kg cho người lớn, và
- 6 mg/kg cho trẻ em.
Với bệnh nhân suy chức năng thận, liều khởi đầu mỗi ngày không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ ngày. Nên phối hợp Sandimmun Neoral với liều thấp corticoid dùng đường uống nếu đơn trị liệu Sandimmun Neoral không đủ hiệu lực, đặc biệt với bệnh nhân kháng steroid.
Nếu sau 3 tháng điều trị mà không có cải thiện thì nên ngừng dùng Sandimmun Neoral. Điều chỉnh liều theo từng cá thể bệnh nhân, tùy thuộc vào hiệu lực (protein-niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinin-huyết thanh), nhưng không được vượt quá 5 mg/kg/ngày (ở người lớn) và 6 mg/kg/ngày (ở trẻ em). Để điều trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới mức thấp nhất mà vẫn còn hiệu lực.
Viêm khớp dạng thấp
- Trong 6 tuần điều trị đầu tiên, liều khuyến cáo mỗi ngày là 3 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu chưa đủ hiệu quả, liều hàng ngày có thể tăng dần tùy theo sự dung nạp, nhưng không được dùng quá 5 mg/kg mỗi ngày. Để đạt được hiệu quả hoàn toàn, điều trị Sandimmun Neoral có thể cần đến 12 tuân.
- Đối với điều trị duy trì, liều lượng nên chuẩn độ theo cá thể bệnh nhân tới mức liều thấp nhất có hiệu quả, căn cứ vào độ dung nạp.
- Có thể phối hợp Sandimmun Neoral với corticoid liều thấpvà/hoặc thuốc chống viêm không steroid. Cũng có thể phối hợp Sandimmun Neoral với methotrexat liều thấp mỗi tuần nếu bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ khi dùng methotrexate đơn trị, bàng cách dùng liều khởi đầu 2,5 mg/kg Sandimmun Neoral, chia làm 2 lần uống trong ngày, với sự lựa chọn tăng liều khi độ dung nạp cho phép.
Bệnh vảy nến
- Do tính thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Để giúp làm thuyên giảm bệnh, liều khởi đầu khuyến cáo là mỗi ngày 2,5 mg/kg, uống chia làm 2 lần. Nếu sau 1 tháng mà chưa có cải thiện bệnh, thì có thể tăng dần liều hàng ngày, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg. Cần ngừng điều trị với bệnh nhân có các tổn thương vảy nến không đáp ứng thỏa đáng trong 6 tuần dùng với liều 5 mg/kg/ngày hoặc với bệnh nhân mà liều có hiệu lực không tương hợp với các chỉ dẫn về an toàn đã thiết lập được.
- Liều khởi đầu mỗi ngày 5 mg/kg đã được chứng minh cho bệnh nhân trong tình trạng cần phải cải thiện nhanh. Có thể ngừng dùng Sandimmun Neoral khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và sự tái phát sau đó được kiểm sóat bằng cách bắt đầu sử dụng lại Sandimmun Neoral với liều có hiệu quả trước đó. Với một số bệnh nhân, điều trị duy trì tiếp tục có thể cần thiết. Để điều trị duy trì, liều lượng cần chuẩn độ theo cá thể với mức liều thấp nhất có hiệu quả và không nên vượt quá mỗi ngày 5 mg/kg.
Viêm da cơ địa
- Do tính chất hay thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa theo từng bệnh nhân. Khoảng liều khuyến cáo mỗi ngày là 2,5 – 5 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu liều khởi đầu 2,5 mg/kg/ngày không đạt đáp ứng mong muốn trong 2 tuần điều trị, thì liều hàng ngày nên tăng nhanh tới tối đa là 5 mg/kg. Trong các trường hợp bệnh nghiêm trọng, sự kiểm soát nhanh và đầy đủ của bệnh này sẽ dễ đạt hơn nếu dùng liều khởi đầu mỗi ngày là 5 mg/kg. Có thể giảm liều dần dần một khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và nếu có thể, nên ngừng dùng Sandimmun Neoral. Có thể quản lý sự tái phát bệnh sau đó bằng một liệu trình tiếp tục của Sandimmun Neoral.
- Mặc dầu liệu trình 8 tuần lễ có thể đủ để tạo tác dụng lui bệnh, nhưng kéo dài 1 năm cũng cho thấy có hiệu quả và được dung nạp tốt, miễn là cần tuân thủ các chỉ dẫn về theo dõi.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Tất cả chỉ định:
- Ciclosporin thải trừ tối thiểu qua thận và dược động học của nó không bị ảnh hưởng bởi suy thận. Tuy nhiên, do khả năng gây độc thận, khuyến cáo cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Các chỉ định không ghép tạng:
- Bệnh nhân bị suy thận, ngoại trừ bệnh nhân bị hội chứng thận hư, không nên dùng ciclosporin. Với bệnh nhân hội chứng thận hư bị suy thận, liều khởi đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày.
Suy gan
- Ciclosporin được chuyển hóa mạnh qua gan. Thời gian bán hủy cuối cùng thay đổi giữa 6,3 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh đến 20,4 giờ ở bệnh nhân bị suy gan nặng. Cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng để duy trì nồng độ trong máu trong khoảng liều khuyến cáo.
Trẻ em
- Kinh nghiệm dùng ciclosporin ở trẻ em vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm trẻ em từ 1 năm tuổi sử dụng liều ciclosporin chuẩn không gặp vấn đề đặc biệt nào. Trong nhiều nghiên cứu, bệnh nhi đòi hỏi và dung nạp được liều ciclosporin tính theo kg thể trọng cao hơn ở người lớn.
- Không khuyến cáo sử dụng Sandimmun Neoral cho trẻ em mắc bệnh thuộc các chỉ định không phải ghép tạng, ngoại trừ hội chứng thận hư.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
- Kinh nghiệm về ciclosporin ở người cao tuổi còn bị hạn chế, nhưng không có báo cáo về vấn đề đặc biệt bào khi dùng thuốc với liều khuyến cáo.
- Trong thử nghiệm lâm sàng viêm khớp dạng thấp điều trị bằng ciclosporin đường uống, có 17,5% số bệnh nhân bằng hoặc trên 65 tuổi. Những bệnh nhân này dễ phát sinh tăng huyết áp tâm thu trong điều trị hơn và dễ có tăng creatinin-huyết thanh lên > 50% cao hơn mức ban đầu sau khi dùng thuốc 3 – 4 tháng.
- Nghiên cứu lâm sàng với ciclosporin ở bệnh nhân ghép tạng và bệnh nhân vảy nến đã không bao gồm đủ số người > 65 tuổi để xác định xem họ có đáp ứng khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo đã không xác định được sự khác biệt về đáp ứng với thuốc khi so sánh bệnh nhân cao tuổi với người trẻ tuổi hơn. Nói chung, sự chọn lựa liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường khởi đầu bằng liều thấp trong khoảng liều cho phép, phản ánh tỉ lệ cao hơn về suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim ở người cao tuổi và các bệnh đi kèm hoặc đang dùng thuốc khác.
Chuyển từ Sandimmun đường uống (dung dịch uống) sang Sandimmun Neoral (viên nang mềm)
- Các dữ liệu sẵn có cho thấy sau khi chuyển từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral với liều theo tỉ lệ 1:1, nồng độ đáy của ciclosporin trong máu toàn phần là tương đương. Tuy vậy ở nhiều bệnh nhân, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) cao hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên. Ở một số ít bệnh nhân, những thay đổi này rõ rệt hơn và có thể có ý nghĩa lâm sàng. Mức độ thay đổi này phụ thuộc rất lớn vào sự thay đổi hấp thu ciclosporin ở từng người do việc dùng Sandimmun trước đó, được biết là loại thuốc có tính khả dụng sinh học dễ thay đổi. Bệnh nhân có nồng độ thuốc tối thiểu hay thay đổi hoặc cần dùng liều rất cao Sandimmun có thể là những người hấp thu kém hoặc hấp thu không ổn định ciclosporin (như bệnh nhân xơ túi mật, bệnh nhân ghép gan có kèm ứ mật hay tiết mật kém, trẻ em hoặc vài bệnh nhân ghép thận) có thể có khả năng hấp thu tốt khi chuyển sang dùng Sandimmun Neoral. Vì vậy, đối với các đối tượng trên, sự gia tăng sinh khả dụng của ciclosporin sau khi chuyển 1:1 từ dạng Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể lớn hơn so với thường lệ, do đó cần điều chỉnh liều xuống cho phù hợp với nồng độ thuốc tối thiểu cần đạt.
- Cần nhấn mạnh rằng sự hấp thu của ciclosporin từ Sandimmun Neoral ít bị thay đổi hơn và mối tương quan giữa nồng độ ciclosporin tối thiểu và lượng thuốc được hấp thu (AUC) mạnh hơn nhiều với Sandimmun. Điều này làm nồng độ ciclosporin tối thiểu ổn định hơn và là thông số đáng tin cậy trong quá trình theo dõi điều trị.
- Do việc chuyển đổi từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể làm tăng lượng thuốc được hấp thu, nên phải tuân thủ các quy tắc sau đây:
- Ở bệnh nhân ghép tạng, Sandimmun Neoral cần được bắt đầu điều trị với liều tương đương liều Sandimmun. Nồng độ đáy của ciclosporin trong máu toàn phần cần được theo dõi bắt đầu trong chuyển sang dạng Sandimmun Neoral. Hơn nữa, các thông số về an toàn lâm sàng như creatinin-huyết thanh và huyết áp cần được theo dõi trong 2 tháng đầu sau khi chuyển dạng thuốc. Nếu các nồng độ đáy của ciclosporin trong máu vượt ranh giới điều trị và/hoặc khi các thông số về an toàn lâm sàng xấu đi, thì phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
- Với bệnh nhân có chỉ định không ghép tạng, cần khởi đầu Sandimmun Neoral với cùng liều hàng ngày như đã dùng với Sandimmun trước đó. Sau khi chuyển đổi 2-4-8 tuần, cần theo dõi nồng độ creatinin trong huyết thanh và huyết áp. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh hoặc huyết áp vượt mức trước khi chuyển đổi thuốc quá rõ rệt hoặc nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng hơn 30% so với nồng độ trước khi dùng Sandimmun qua hơn 1 lần xét nghiệm thì cần giảm liều thuốc. Cũng cần theo dõi nồng độ đáy của thuốc trong máu trong trường hợp có độc tính hoặc không có hiệu quả như dự đoán với ciclosporin.
Chuyển đổi giữa các dạng bào chế ciclosporin đường uống
- Việc chuyển từ ciclosporin dạng uống này sang một dạng uống khác cần phải được thực hiện thận trọng và có sự giám sát của bác sỹ. Khởi trị một dạng bào chế mới cần được thực hiện cùng với việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu để đảm bảo rằng nồng độ ciclosporin vẫn được duy trì như khi dùng dạng bào chế trước đó.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Thuốc Sandimmun Neoral 100mg chống chỉ định trong các trường có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Khi sử dụng thuốc Cyclosporine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
- Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: Tăng huyết áp, rậm lông, trứng cá, phì đại lợi, khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn, run, co cứng cơ chân, độc tính trên thận, co giật, nhức đầu.
Ít gặp
- Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, cảm giác ấm, đỏ bừng, tăng kali huyết, giảm magnesi huyết, tăng acid uric huyết, viêm tụy, độc tính trên gan, viêm cơ, dị cảm, suy hô hấp, viêm xoang, phản vệ, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nhạy cảm với nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
Hiếm gặp
- Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm: Khó chịu ở ngực, táo bón, nước tiểu sậm màu, khàn tiếng, khó tiêu, đau lưng dưới, đổ mồ hôi đêm, nôn ra máu hoặc bã nâu, mờ mắt hoặc giảm thị lực, đau khớp.
Không xác định tần suất
- Các tác dụng phụ thường không xác định tần suất bao gồm: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, rối loạn chức năng tiểu cầu, đau chi dưới, giảm ham muốn, co thắt phế quản.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thuốc làm giảm nồng độ Cyclosporine gồm carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampin, isoniazid.
- Thuốc làm tăng nồng độ Cyclosporine gồm azithromycin, clarithromycin, diltiazem, verapamil erythromycin, fluconazole, itraconazole, ketoconazole, nicardipine.
- Thuốc làm tăng độc tính trên thận của Cyclosporine là aminoglycoside, amphotericin B, acyclovir.
- Dùng đồng thời Cyclosporine và lovastatin có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn bao gồm viêm cơ, đau cơ, tiêu hủy cơ vân, suy thận cấp.
- Dùng đồng thời với nifedipine làm tăng nguy cơ tăng sản lợi. Dùng đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch khác làm tăng nguy cơ u lympho và nhiễm khuẩn.
Tương tác với thực phẩm
- Nồng độ Cyclosporine trong dịch sinh học có thể thay đổi do thức ăn (ví dụ, nước ép bưởi) tác dụng trên cytochrome P450 3A ở gan.
Tương kỵ thuốc
- Dung môi dầu thầu dầu, polyoxyl hoặc polysorbate-80 để pha các chế phẩm Cyclosporine có thể hoà tan chất diethylhexylphthalate (DEHP)—một chất có thể gây ung thư—từ đồ đựng và dây truyền bằng nhựa PVC. Hiện thường dùng dung môi là ethanol và/hoặc dầu ngũ cốc.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Chỉ dùng Cyclosporine dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm về liệu pháp giảm miễn dịch. Việc điều trị khi bắt đầu hoặc mỗi khi có thay đổi lớn trong liệu pháp Cyclosporine phải được thực hiện trong bệnh viện có trang bị phương tiện xét nghiệm và hồi sức đầy đủ.
- Mặc dù Cyclosporine được dùng phối hợp với corticosteroid, không nên dùng Cyclosporine đồng thời với những thuốc giảm miễn dịch khác vì tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nguy cơ u lympho.
- Vì nguy cơ phản vệ, chỉ truyền tĩnh mạch Cyclosporine cho người bệnh không dung nạp dạng đường uống. Phải theo dõi cẩn thận biểu hiện dị ứng ở người được truyền tĩnh mạch cyclosporine. Khi truyền tĩnh mạch Cyclosporine, phải sẵn sàng các biện pháp hỗ trợ hô hấp, hồi sức khác và các thuốc để điều trị phản vệ.
- Khi cần thiết (ví dụ, khi khả năng hấp thu thuốc uống thay đổi), phải điều chỉnh liều để tránh ngộ độc do nồng độ thuốc cao trong máu hoặc huyết tương, hoặc dự phòng sự thải loại mảnh ghép có thể xảy ra do nồng độ thuốc thấp. Việc theo dõi nồng độ Cyclosporine trong máu hoặc huyết tương đặc biệt quan trọng ở những người được ghép gan đồng loại, vì sự hấp thu thuốc ở những người này có thể thất thường.
- Bệnh nhân khi điều trị với Cyclosporine có nhiều nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm và động vật nguyên sinh, bao gồm cả bệnh nhiễm trùng cơ hội.
- Bệnh nhân dùng Cyclosporine có nguy cơ mắc ung thư hạch và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Bệnh nhân dùng Cyclosporine nên được cảnh báo để tránh tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím quá mức.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Cyclosporine có thể qua nhau thai. Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt về ảnh hưởng của Cyclosporine đến phụ nữ mang thai. Chỉ dùng Cyclosporine trong thời kỳ mang thai khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Cyclosporine được phân bố trong sữa. Vì có thể gây tác dụng bất lợi nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, tránh không cho con bú khi mẹ đang dùng cyclosporine.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Cyclosporine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Mức độ hấp thu của cyclosporine phụ thuộc vào từng bệnh nhân và dạng bào chế. Cyclosporine được hấp thu tốt qua đường uống với thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2–6 giờ.
Phân bố
- Thuốc được phân bố rộng rãi ở các mô và dịch cơ thể như gan, phổi, tụy, nhau thai, sữa mẹ. Thể tích phân bố 4–6 L/kg ở bệnh nhân ghép thận, gan, và tủy (ít hơn ở ghép tim).
- Liên kết protein huyết tương: 90–98%, phần lớn là lipoprotein.
- Cyclosporine qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
- Thuốc được chuyển hoá ở gan qua CYP3A4 với ít nhất 25 chất chuyển hoá.
Thải trừ
- Cyclosporine được thải trừ từ máu qua 2 pha. Thời gian bán thải cuối cùng là 5–20 giờ. Thuốc được thải trừ ở trẻ em nhanh hơn người lớn.
- Thải trừ chủ yếu qua phân, qua nước tiểu chỉ 6%.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Cyclosporine là một tác nhân ức chế miễn dịch mạnh, có tác dụng đặc hiệu với tế bào lympho, chủ yếu là lympho T, bằng cách tạo phức hợp với thụ thể protein cyclophilin. Phức hợp này gắn kết và ức chế sự hoạt hóa của calcineurin, là giai đoạn quan trọng trong sản sinh các lymphokine (bao gồm cả interleukin-2), dẫn đến ức chế sự đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
- Không như các thuốc ức chế miễn dịch độc hại tế bào khác (cyclophosphamide), cyclosporine ít ảnh hưởng đến tủy xương.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 31 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Novartis
Giới thiệu về Novartis
Novartis là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến nhằm cải thiện sức khỏe con người. Công ty có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ, và hoạt động trên hơn 140 quốc gia.
Với cam kết đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, Novartis tập trung vào các giải pháp y tế trong nhiều lĩnh vực quan trọng như ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh và nhãn khoa. Công ty luôn hướng đến việc phát triển các phương pháp điều trị đột phá, mang lại hiệu quả cao và an toàn cho bệnh nhân.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1996: Thành lập từ sự hợp nhất của hai công ty dược phẩm lớn tại Thụy Sĩ – Ciba-Geigy và Sandoz.
- 2000: Mở rộng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học và thuốc đặc trị.
- 2010: Thâu tóm Alcon, trở thành một trong những công ty dẫn đầu về nhãn khoa.
- 2015: Tái cấu trúc hoạt động, tập trung vào dược phẩm, nhãn khoa và công nghệ sinh học.
- 2021: Đẩy mạnh nghiên cứu y học chính xác và phát triển các liệu pháp tiên tiến như liệu pháp gen và liệu pháp tế bào.
- Hiện nay: Novartis tiếp tục đổi mới, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng điều trị.
Thế mạnh của Novartis
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Dược phẩm đặc trị: Ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh, bệnh hiếm gặp.
- Thuốc sinh học: Phát triển các liệu pháp dựa trên công nghệ sinh học tiên tiến.
- Liệu pháp gen và tế bào: Điều trị các bệnh di truyền và ung thư bằng phương pháp hiện đại.
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong nghiên cứu y học.
- Hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới để phát triển phương pháp điều trị mới.
Cam kết phát triển bền vững
- Hướng đến mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2030.
- Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và cung cấp thuốc với giá hợp lý tại các nước đang phát triển.
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Nằm trong danh sách Fortune 500, thuộc nhóm các công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Phát triển thành công Kymriah, một trong những liệu pháp tế bào miễn dịch đầu tiên để điều trị ung thư.
- Đóng góp tích cực trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 với các chương trình nghiên cứu vaccine và thuốc kháng virus.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Basel, Thụy Sĩ
- Website: www.novartis.com
- Điện thoại: +41 61 324 1111
Novartis cam kết tiếp tục đổi mới, phát triển các giải pháp y tế tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.