Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluconazol | 150mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của SALGAD 150mg:
SALGAD được chỉ định cho người lớn để điều trị:
- Viêm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng – họng, thực quản, đường niệu.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
- Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
- Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng – hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
- Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy).
SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 – 17 tuổi:
- Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng – họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
- Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Liều dùng
Chỉ định | Liều dùng |
Viêm màng não do Cryptococcus | 400mg/ngày đầu tiên sau đó 200-400mg/ngày trong 6-8 tuần, tối đa 800mg |
Nhiễm nấm Coccidioides | 200-400mg/ngày trong 11-24 tháng hoặc dài hơn, tối đa 800mg |
Nhiễm nấm candida miệng họng, thực quản | 200-400mg/ngày đầu tiên sau đó 100-200mg/ngày đến khi bác sĩ bảo ngừng |
Nhiễm nấm candida đường niệu | 200-400mg/ngày trong 7-21 ngày |
Nhiễm nấm candida âm đạo, bao quy đầu | 150mg liều duy nhất |
Dự phòng nhiễm candida ở bệnh nhân ghép tủy, giảm bạch cầu kéo dài | 200-400mg/ngày |
Nấm móng | 150mg/lần/tuần |
Lang ben | 300-400mg/lần/tuần, trong 1-3 tuần |
Nhiễm nấm da | 150mg/lần/tuần, trong 2-4 tuần và có thể kéo dài 6 tháng với nhiễm nấm da chân |
Dự phòng nhiễm candida | 150mg/ 3 ngày trong 3 liều đầu sau đó 150mg/lần/tuần, duy trì 6 tháng |
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Đã có báo cáo quá liều fluconazol với biểu hiện ảo giác và hành vi hoang tưởng.
- Nếu chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
- Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này. Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm fluconazol, hoặc các hợp chất azol, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại.
- Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Tác dụng phụ
- Xảy ra ở khoảng 5 – 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỷ lệ phải ngừng thuốc là 1 – 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để điều trị nấm âm hộ – âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 – 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các ADR thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỷ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%), mặc dù tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cần dừng thuốc tương tự giữa hai nhóm.
- Tuy nhiên, rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với ADR vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
- Gan – mật: Tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu.
- Da và mô dưới da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Huyết học: Thiếu máu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết, chán ăn.
- Tâm thần: Mất ngủ, buồn ngủ.
- Thần kinh: Co giật, dị cảm, lẫn lộn vị giác.
- Tai và mê lộ: Hoa mắt.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
- Gan – mật: Ứ mật, vàng da, bilirubin tăng.
- Da: Ngứa, mày đay, đổ nhiều mồ hôi, phát ban do thuốc (bao gồm hồng ban nhiễm sắc cố định do thuốc).
- Cơ – xương – khớp: Đau cơ.
- Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000
- Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Sốc phản vệ.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid huyết, tăng cholesterol huyết.
- Thần kinh: Run rẩy.
- Tim: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.
- Gan: Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.
- Da: Viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phù mặt, rụng tóc.
- Khác: Tràn dịch màng phổi, tiểu ít, hạ huyết áp.
Trẻ em:
- Mô hình và tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và những bất thường trong xét nghiệm đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, ngoại trừ chỉ định nhiễm Candida sinh dục, tương tự như ở người lớn.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Không phối hợp thuốc SALGAD 150mg với thuốc sau:
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng không mong muốn nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh). Chống chỉ định phối hợp hai loại thuốc này.
- Terfenadin: Đã có báo cáo loạn nhịp tim thứ phát sau khi kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng nấm nhóm azol với terfenadin, các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện: Dùng liều 200mg/ ngày fluconazol với terfenadin không thấy kéo dài khoảng QT, fluconazol liều ≥ 400mg/ ngày làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của terfenadin. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều ≥ 400 mg với terfenadin. Thận trọng khi dùng fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
- Pimozid: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vivo hoặc in vitro, dùng đồng thời fluconazol và pimozid có thể gây ức chế chuyển hóa pimozid. Tăng nồng độ pimozid trong huyết tương có thể gây kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid.
- Quinidin: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vitro và in vivo, phối hợp fluconazol và quinidin có gây ức chế chuyển hóa quinidin. Sử dụng quinidin liên quan tác dụng gây kéo dài khoảng QT và trong một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin.
- Erythromycin: Phối hợp fluconazol và Erythromycin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đinh) và gây đột tử. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin.
- Amiodaron: Phối hợp fluconazol và amiodaron gây ức chế chuyển hóa Amiodarone. Amiodarone có thể gây kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và amiodaron.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Nấm da đầu
- Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
- Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Mycoses đặc hữu nặng
- Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
Thận
- Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
- Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
Gan – mật
- Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
- Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
- Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
- Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
Tim – mạch
- Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
- Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
- Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrin
- Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phản ứng trên da
- Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
Quá mẫn
- Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
Cytochrom P450
- Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Điều trị fluconazol cho bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 nên được theo dõi cẩn thận.
Terfenadin
- Theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
Thận trọng khác
- Dùng fluconazol có thể gây ra phát triển quá mức các chủng Candida không nhạy cảm (ngoài C. albicans), bao gồm C. krusei, bệnh nhân cần dùng thuốc chống nấm khác thay thế.
- Không dùng lại fluconazol cho bệnh nhân bị phát ban hoặc sốc phản vệ sau khi dùng thuốc.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữu mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Thông tin từ nhiều phụ nữ mang thai được điều trị với liều Fluconazol chuẩn (< 200 mg/ ngày), uống liều duy nhất hoặc lặp lại trong 3 tháng đầu thai kỳ không thấy có tác dụng không mong muốn trên thai nhi.
- Đã có báo cáo về dị tật bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ được điều trị trong ít nhất 3 hoặc nhiều tháng với fluconazol liều cao (400 – 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ.
- Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai.
- Do đó tránh dùng fluconazol trong thai kỳ trừ trường hợp bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc đe dọa tính mạng, khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Fluconazol có thể gây chóng mặt hoặc co giật. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi xác định mình có bị ảnh hưởng hay không.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Fluconazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ, nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ với liều, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5 – 10 ngày. Không giống như một vài thuốc chống nấm imidazol khác (ví dụ ketoconazol), hấp thu fluconazol không chịu ảnh hưởng của acid dịch vị. Sau khi uống liều nạp (ngày 1) gấp hai lần liều thông thường hàng ngày, nồng độ trong huyết tương đạt khoảng 90% nồng độ ổn định của ngày thứ hai.
Phân bố
- Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ thuốc trong nước tiểu và da cao gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm. Tỷ lệ gắn với protein khoảng 12%.
- Nồng độ fluconazol trong móng sau 4 tháng dùng 150 mg x 1 lần/ tuần ở người khỏe mạnh là 4,05 microgam/ g và 1,8 microgam/ g ở bệnh nhân có bệnh về móng. Và fluconazol trong móng vẫn ở mức định lượng được sau 6 tháng ngưng điều trị.
Chuyển hóa
- Fluconazol ít bị chuyển hóa. Sau khi uống liều có đánh dấu chất phóng xạ, chỉ có 11% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa. Fluconazol là một chất ức chế chọn lọc CYP2C9 và CYP3A4. Fluconazol cũng ức chế CYP2C19.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của fluconazol trong huyết tương khoảng 30 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu bởi thận, với khoảng 80% liều dùng dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
- Độ thanh thải của fluconazol tỷ lệ với độ thanh thải creatinin. Không có bằng chứng cho thấy có chất chuyển hóa của fluconazol trong tuần hoàn.
- Thời gian bán thải dài cho phép dùng thuốc với liều duy nhất trong điều trị nhiễm nấm Candida sinh dục, liều 1 lần/ ngày hoặc 1 lần/ tuần cho các chỉ định khác.
Dược động học trên các đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 20 mL/ phút), thời gian bán thải tăng từ 30 đến 98 giờ. Do đó, cần giảm liều khi sử dụng.
- Fluconazol bị loại bỏ bởi thẩm phân máu, và ở mức độ thấp hơn bởi thẩm phân phúc mạc. Khoảng 50% fluconazol bị loại bỏ sau 3 giờ thẩm phân máu.
Trẻ em
- Một số nghiên cứu đánh giá dược động học trên trẻ em cho thấy, sau khi dùng liều 2 – 8 mg/ kg fluconazol cho trẻ em từ 9 tháng đến 15 tuổi, AUC là khoảng 38 microgam.h/ mL với mỗi 1 mg/ kg đơn vị liều. Thời gian bán thải trung bình fluconazol huyết tương thay đổi trong khoảng từ 15 đến 18 giờ và thể tích phân bố khoảng 880 mL/ kg sau khi uống các liều lặp lại. Thời gian bán thải fluconazol huyết tương cao hơn khoảng 24 giờ sau khi uống liều đơn. Giá trị này tương đương với thời gian bán thải fluconazol huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 3 mg/ kg ở trẻ em 11 ngày tuổi đến 11 tháng tuổi. Thể tích phân bố trong nhóm tuổi này là khoảng 950 mL/ kg.
- Kinh nghiệm sử dụng fluconazol ở trẻ sơ sinh được giới hạn trong các nghiên cứu dược động học được thực hiện ở trẻ sinh non. Độ tuổi trung bình dùng liều đầu tiên là 24 giờ (khoảng 9 – 36 giờ) và khối lượng trung bình khi sinh là 0,9 kg (khoảng 0,75 – 1,10 kg) ở 12 trẻ sinh non với tuổi thai trung bình khoảng 28 tuần. 7 bệnh nhân đã hoàn thành điều trị; tối đa 5 liều tiêm truyền tĩnh mạch 6 mg/ kg mỗi 72 giờ. Thời gian bán thải trung bình khoảng 74 giờ (khoảng 44 – 185 giờ) vào ngày thứ 1, giảm xuống 53 giờ (khoảng 30 – 131 giờ) vào ngày thứ 7 và 47 giờ (khoảng 27 – 68 giờ) vào ngày thứ 13. AUC là 271 microgam.h/ mL (khoảng 173 – 385 microgam.h/ mL) vào ngày thứ nhất và tăng lên 490 microgam.h/ mL (khoảng 292 – 734 microgam.h/ mL) vào ngày thứ 7 và giảm xuống còn 360 (trong khoảng 167 – 566 microgam.h/ mL) vào ngày thứ 13. Thể tích phân bố là 1183 mL/ kg (khoảng 1070 – 1470 mL/ kg) vào ngày thứ 1 và tăng lên 1184 mL/ kg (khoảng 510 – 2130 mL/ kg) vào ngày thứ 7 và 1328 mL/ kg (khoảng 1040 – 1680 mL/ kg) vào ngày thứ 14.
Người cao tuổi
- Nghiên cứu dược động học được thực hiện trên 22 bệnh nhân 65 tuổi uống 50 mg fluconazol liều duy nhất, trong đó có 10 bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu. Đạt Cmax 1,54 microgam/ mL sau 1,3 giờ dùng thuốc. AUC trung bình 76,4 ± 20,3 microgam.h/ mL, và thời gian bán thải trung bình 46,2 giờ. Các giá trị này cao hơn so với người tình nguyện còn trẻ bình thường. Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu không làm thay đổi đáng kể AUC hoặc Cmax.
- Ngoài ra, độ thanh thải creatinin (74 mL/ phút), tỷ lệ thuốc được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu (0 – 24 giờ, 22%) và thanh thải qua thận của fluconazol (0,124 mL/ phút/ kg) ở người cao tuổi nhìn chung thấp hơn so với ở người tình nguyển trẻ tuổi. Do đó, những thay đổi dược động học của fluconazol ở người cao tuổi có thể liên quan đến sự suy giảm chức năng thận ở nhóm tuổi này.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol kháng nấm mới.
- Fluconazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.
- Fluconazol và các triazol kháng nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P450 của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống Cytochrom P450 của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú.
Phổ kháng nấm:
- Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp.. Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
- Kháng thuốc đã phát triển trên một vài chủng Candida. Các chủng Candida ablicans kháng ketoconazol cũng kháng chéo với fluconazol.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 28 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.