Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao tan trong ruột chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulfasalazine | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Salazopyrine 500mg được chỉ định trong điều trị:
- Viêm loét đại tràng, trực tràng chảy máu.
- Bệnh Crohn thể hoạt động.
- Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Salazopyrine 500mg
- Nên uống thuốc Salazopyrine 500mg sau bữa ăn hoặc cùng thức ăn. Uống thuốc với một cốc nước đầy và uống thêm nhiều nước trong ngày. Tổng liều trong ngày nên chia thành nhiều liều nhỏ. Viên giải phóng chậm phải nuốt không nhai.
Liều dùng Salazopyrine 500mg
Người lớn
Viêm khớp dạng thấp:
- Bắt đầu uống dạng viên bao tan trong ruột, liều 500 mg/ngày, uống trong tuần thứ nhất, sau đó tăng mỗi tuần thêm 500 mg, đến liều tối đa 2 – 3 g/ngày, chia làm 2 – 4 lần uống, tuỳ theo dung nạp thuốc và đáp ứng.
Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn:
- Uống: Điều trị đợt cấp, uống 1 – 2 g, 4 lần/ngày cho đến khi thuyên giảm (kết hợp dùng corticoid nếu cần thiết), tiếp theo dùng liều duy trì 500 mg, 4 lần/ngày.
- Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 g vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm loét đại tràng ở trẻ em < 2 tuổi.
Điều trị đợt cấp viêm loét đại tràng nặng và vừa, bệnh Crohn hoạt động:
- Trẻ từ 2 – 12 tuổi: Uống 10 – 15 mg/kg (tối đa 1 g), 4 – 6 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm; nếu cần, tăng tối đa 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần uống.
- Từ 12 – 18 tuổi: Uống 1 – 2 g, 4 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm.
Điều trị duy trì viêm loét đại tràng nhẹ, vừa và nặng:
- Trẻ từ 2 – 12 tuổi: Uống 5 – 7,5 mg/kg (tối đa 500 mg), 4 lần/ngày.
- Từ 12 – 18 tuổi: Uống 500 mg, 4 lần/ngày.
Điều trị viêm loét đại tràng và duy trì, bệnh Crohn hoạt động:
Đặt trực tràng:
- Trẻ từ 5 – 8 tuổi, 500 mg, 2 lần/ngày;
- Từ 8 – 12 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối;
- Từ 12 – 18 tuổi: 0,5 – 1 g, 2 lần/ngày.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên (viêm khớp vô căn thiếu niên): bệnh không đáp ứng với các salicylat hoặc NSAID.
- Hoa Kỳ: Trẻ em ≥ 6 tuổi:
- Uống 30 – 50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cho tới tối đa 2 g/ngày.
- Để giảm phản ứng có hại (ADR) về tiêu hoá, dùng viên bao tan trong ruột và liều đầu tiên phải bằng 1/4 – 1/3 liều duy trì dự kiến, sau đó hàng tuần tăng cho tới liều duy trì sau 1 tháng.
- Vương quốc Anh: Không khuyến cáo.
Đối tượng khác
- Suy gan, suy thận: sử dụng thận trọng.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Triệu chứng: buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan máu.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có phản ứng quá mẫn xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng.
- Rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tẩy khi cần. Kiềm hóa nước tiểu. Thúc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.
Quên liều và xử trí
- Uống thuốc càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Chống chỉ định
Thuốc Salazopyrine 500mg chống chỉ định trong trường hợp:
- Trường hợp quá mẫn với sulfasalazine, sulfonamid hoặc salicylat.
- Loạn chuyển hóa porphyrin.
- Suy gan hoặc thận nặng; tắc ruột hoặc tắc tiết niệu; trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Đau đầu, sốt, chán ăn.
- Giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu. Đau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.
- Ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ. Tăng nhất thời transaminase.
- Giảm tinh trùng có hồi phục.
Ít gặp
- Mệt mỏi.
- Mất bạch cầu hạt.
- Trầm cảm, ù tai.
Hiếm gặp
- Bệnh huyết thanh, phù mạch.
- Giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu.
- Viêm tụy.
- Luput ban đỏ hệ thống, hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng.
- Viêm gan.
- Viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho. Đau khớp.
- Bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuẩn. Hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu.
- Nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
- Sinh khả dụng của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazine.
- Sulfasalazine ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh.
- Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường dùng chung sulfonamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính.
- Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
- Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid.
- Sulfasalazine làm giảm hấp thu digoxin khi dùng chung.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Người bệnh dị ứng nặng.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Phải thận trọng khi dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
- Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: thuốc chống đông cumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc với gan và methotrexat.
- Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thận khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.
- Đảm bảo cung cấp đủ nước trong quá trình điều trị.
- Sulfasalazine có thể làm nước tiểu có màu vàng cam.
- Các phản ứng trên da đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) có thể xảy ra.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Phân loại B. Sulfasalazine đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai. Một vài nghiên cứu cho thấy sulfasalazine có thể gây dị dạng cho bào thai, nên cần phải thận trọng khi dùng sulfasalazine cho phụ nữ mang thai và phải bổ sung acid folic.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Sulfasalazine bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, nồng độ bằng khoảng 30 – 60% trong huyết thanh mẹ. Tuy nhiên, sulfonamid ở liều thấp cũng gây thiếu máu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Do vậy, phải cực kỳ thận trọng khi dùng thuốc đối với bà mẹ đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Một vài tác dụng phụ có thể xảy ra như đau đầu, mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi uống, khoảng 10 – 15% liều sufasalazin được hấp thu dưới dạng thuốc không chuyển hóa từ ruột non. Một tỷ lệ nhỏ sulfasalazine hấp thu được bài tiết qua mật vào ruột (tuần hoàn ruột – gan).
- Phần còn lại của liều uống sulfasalazine chuyển nguyên vẹn vào đại tràng, ở đây, liên kết diazo bị vi khuẩn chí ở đại tràng phân cắt thành sulfapyridin và mesalamin. Sulfapyridin được hấp thu nhanh ở đại tràng.
- Chỉ một lượng nhỏ mesalamin bị hấp thu ở đại tràng. Ở người cắt đại tràng cho thấy 60 – 90% tổng liều được chuyển hóa theo cách này, nhưng mức độ chuyển hóa phụ thuộc vào cả hai hoạt tính của hệ vi khuẩn chí ở ruột và tốc độ chuyển vận của thuốc. Sự chuyển hóa thuốc ở đại tràng bị giảm ở người bị tiêu chảy (như trong bệnh viêm ruột hoạt động).
- Sau khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazine ở người khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh sulfasalazine huyết tương đạt 14 microgam/ml trong vòng 1,5 – 6 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 21 microgam/ml trong vòng 6 – 24 giờ.
- Sau khi uống 1 liều đơn 2 g sulfasalazine giải phóng chậm, nồng độ đỉnh sulfasalazine huyết tương đạt 6 microgam/ml trong vòng 3 – 12 giờ. Nồng độ đỉnh sulfapyridin huyết tương đạt 13 microgam/ml trong vòng 12 – 24 giờ.
Phân bố
- Một lượng nhỏ sulfasalazine được hấp thu gắn mạnh vào protein huyết tương và cuối cùng thải trừ không chuyển hóa vào nước tiểu. Thuốc qua nhau thai và tìm thấy trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
- Sau khi hấp thụ, sulfapyridin trải qua quá trình acetyl hóa N4 ở gan và hydroxyl hóa vòng, sau đó là liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ
- Thời gian bán thải trung bình sulfasalazine huyết thanh là 5,7 giờ sau 1 liều đơn và 7,6 giờ sau nhiều liều. Thời gian bán thải sulfapyridin 8,4 giờ sau 1 liều đơn và 10,4 giờ sau nhiều liều.
- Sau khi phân tử sulfasalazine bị bẻ gẫy ở đại tràng, 60 – 80% sulfapyridin được hấp thu và chuyển hóa mạnh ở gan nhờ acetyl hoá, hydroxyl hóa và liên hợp với acid glucuronic.
- Nồng độ đỉnh ở giai đoạn ổn định của sulfapyridin cao hơn ở người acetyl hóa chậm so với người acetyl hóa nhanh khi uống 1 liều tương tự. Người chuyển hóa chậm có ADR gấp 2 – 3 lần. Khoảng 60% liều gốc sulfasalazine bài tiết vào nước tiểu dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hoá. Cũng như sulfasalazine, sulfapyridin hấp thu qua nhau thai và vào sữa.
- Mesalamin được hấp thu ít hơn nhiều, khoảng 1/3 mesalamin giải phóng được hấp thu và hầu hết được acetyl hóa và bài tiết vào nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Sulfasalazine là hợp chất của sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic. Sulfasalazine được coi là một tiền dược, do sau khi uống, liên kết diazo bị phân cắt bởi hệ vi khuẩn đường ruột tạo thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin) là các chất có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm tại chỗ.
- Hiệu quả điều trị ở ruột của sulfasalazine là do các chất chuyển hóa tạo ra ở đại tràng. ADR của sulfasalazine bao gồm cả ADR gây ra bởi sulfapyridin và mesalamin.
- Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazine: làm thay đổi kiểu vi khuẩn chí đường ruột, làm giảm Clostridium và E. coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây tiêu chảy và tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi bài tiết và hấp thu dịch và chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch.
- Sulfasalazine góp phần làm giảm các hoạt tính viêm ở bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng vai trò của thuốc và các chất chuyển hóa trong tác dụng này còn chưa được biết rõ; sulfasalazine thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để điều trị viêm loét đại tràng đang hoạt động, bệnh Crohn đang hoạt động, đặc biệt ở đại tràng.
- Sulfasalazine cũng được dùng làm thuốc làm thay đổi bệnh (DMARD) để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng hoặc tiến triển. Sulfasalazine không khuyến cáo dùng điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên vì có thể gây ADR nghiêm trọng.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 24 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Pfizer
Giới thiệu về Pfizer
Pfizer Inc. là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Công ty có trụ sở chính tại New York, Hoa Kỳ và hoạt động tại hơn 150 quốc gia trên toàn cầu.
Pfizer cam kết đổi mới trong lĩnh vực y học nhằm mang đến những phương pháp điều trị tiên tiến, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1849: Pfizer được thành lập tại Brooklyn, New York, bởi Charles Pfizer và Charles Erhart.
- 1940s: Phát triển và sản xuất hàng loạt penicillin, cứu sống hàng triệu người trong Thế chiến II.
- 1998: Giới thiệu Viagra, thuốc điều trị rối loạn cương dương mang tính đột phá.
- 2000s: Sáp nhập với Warner-Lambert (2000), Pharmacia (2003) và Wyeth (2009), mở rộng danh mục sản phẩm.
- 2020: Cùng BioNTech phát triển vắc-xin Pfizer-BioNTech COVID-19, một trong những vắc-xin đầu tiên được cấp phép sử dụng khẩn cấp.
- Hiện nay: Tiếp tục nghiên cứu trong các lĩnh vực ung thư, bệnh hiếm gặp, tiểu đường và miễn dịch học.
Danh mục sản phẩm của Pfizer
Dược phẩm điều trị
- Ung thư: Ibrance (ung thư vú), Xtandi (ung thư tuyến tiền liệt).
- Tim mạch: Eliquis (chống đông máu), Lipitor (giảm cholesterol).
- Hệ thần kinh: Lyrica (điều trị đau thần kinh), Zoloft (trầm cảm).
- Nhiễm trùng: Zithromax (kháng sinh), Diflucan (nấm da và niêm mạc).
Vắc-xin
- COVID-19: Pfizer-BioNTech COVID-19 vaccine.
- Viêm phổi: Prevnar 13.
- Viêm màng não: Trumenba.
Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác
- Vitamin và thực phẩm chức năng: Centrum, Caltrate.
- Thuốc không kê đơn: Advil (giảm đau), ChapStick (dưỡng môi).
Thế mạnh của Pfizer
Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hàng năm chi hàng tỷ USD vào R&D.
- Sở hữu nhiều trung tâm nghiên cứu tại Mỹ, Châu Âu và Châu Á.
Công nghệ tiên tiến
- Ứng dụng công nghệ sinh học và trí tuệ nhân tạo vào nghiên cứu thuốc.
- Đi đầu trong lĩnh vực mRNA (vắc-xin COVID-19).
Cam kết vì cộng đồng
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế toàn cầu.
- Chương trình hỗ trợ bệnh nhân tại các quốc gia đang phát triển.
Thành tựu nổi bật
- Nằm trong danh sách Fortune 500 những công ty dược phẩm hàng đầu thế giới.
- Nhận nhiều giải thưởng về đổi mới y học, đặc biệt trong lĩnh vực ung thư và vắc-xin.
- Đóng góp lớn trong đại dịch COVID-19, sản xuất hàng tỷ liều vắc-xin cho toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 66 Hudson Boulevard East, New York, NY 10001, Hoa Kỳ.
- Website: https://www.pfizer.com
- Điện thoại: +1-212-733-2323
Pfizer cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển những giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao sức khỏe toàn cầu.