Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methylphenidate | 10mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Ritalin 10mg với thành phần là methylphenidate, là chất kích thích hệ thần kinh trung ương được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị:
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên và người lớn
- Chứng ngủ rũ
Thuốc Ritalin 10mg được sử dụng với các phương thức điều trị khác (liệu pháp tâm lý, giáo dục, hành vi nhận thức, v.v.) để cải thiện nhóm các triệu chứng liên quan đến chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như mất tập trung từ trung bình đến nặng, khoảng thời gian chú ý ngắn, hiếu động thái quá, dễ xúc động và bốc đồng. Các công thức thuốc kích thích tâm thần có tác dụng kéo dài như methylphenidate, Dextroamphetamine và Lisdexamfetamine được coi là phương pháp điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi và được coi là lựa chọn cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn theo các khuyến cáo.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Ritalin 10mg
- Methylphenidate dùng qua đường uống. Có thể uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn. Không được nhai, bẻ, nghiền với dạng viên phóng thích kéo dài.
- Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, bạn không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định.
Liều dùng Ritalin 10mg
- Bạn dùng 20-30mg, chia ra 2-3 lần/ngày. Bạn nên dùng thuốc tốt nhất là 30-45 phút trước bữa ăn.
- Đối với một số bệnh nhân, liều điều trị có thể được điều chỉnh từ 40-60mg/ngày. Ở một số bệnh nhân khác, liều điều trị có thể được điều chỉnh từ 10-15mg/ngày.
- Bạn nên dùng liều cuối cùng trước 6 giờ chiều vì đã có một số ghi nhận rằng bệnh nhân không thể ngủ được nếu dùng thuốc vào cuối ngày.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Khi sử dụng quá liều Methylphenidate có thể xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương và giao cảm, nôn mửa, kích động, run, tăng phản xạ, co giật cơ, co giật (có thể sau đó là hôn mê), hưng phấn, lú lẫn, ảo giác, mê sảng, đổ mồ hôi, đỏ bừng, nhức đầu, tăng oxy máu, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử và khô màng nhầy.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Methylphenidate.
- Giúp bệnh nhân điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Bệnh nhân phải được bảo vệ khỏi việc tự gây thương tích hoặc các yếu tố gây kích động. Chăm sóc tích cực, duy trì sự trao đổi tuần hoàn.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu trễ hơn 6 giờ chiều. Không uống nhiều hơn liều đã quy định.
Chống chỉ định
Các bác sĩ khuyến cáo không sử dụng thuốc Methylphenidate cho một trong các trường hợp sau đây:
- Quá mẫn với methylphenidate hoặc các thành phần khác có trong công thức của thuốc.
- Bệnh tăng nhãn áp.
- U tủy thượng thận.
- Không dùng trong thời gian điều trị bằng MAO (các chất ức chế monoamine oxidase) không chọn lọc, hoặc ít nhất trong vòng 2 tuần khi ngưng các thuốc đó.
- Nhiễm độc giáp, cường giáp.
- Có tiền sử hoặc đã được chẩn đoán bị trầm cảm nặng, chán ăn tâm lý, có xu hướng tự tử, rối loạn tâm trạng nghiêm trọng, loạn thần, tâm thần phân liệt, hưng cảm, rối loạn nhân cách.
- Bệnh nhân bị tăng huyết áp nặng, suy tim, cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, nhồi máu cơ tim, bệnh tắc động mạch, đau thắt ngực, loạn nhịp tim từ trước đó.
- Rối loạn mạch máu não, viêm mạch, phình mạch não, đột quỵ.
- Bệnh nhân bị rối loạn vận động hoặc có tiền sử gia đình mắc hội chứng Tourette.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Methylphenidate, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang; chán ăn, giảm cân, chậm phát triển ở trẻ; mệt mỏi, khó chịu, hung hăng, kích động, lo lắng, trầm cảm, tâm trạng và hành vi bất thường, mất ngủ; đau đầu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn vận động; rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực; tăng huyết áp; ho, đau họng; đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu; tăng men gan, rụng tóc, ban; đau khớp, co cơ, rối loạn cương dương.
Ít gặp
Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm:
- Quá mẫn (phù mạch, phản vệ, mề đay…); rối loạn tâm thần, ảo giác, bồn chồn, tự tử, rối loạn giấc ngủ, run rẩy; nhìn mờ, khô mắt; đau ngực.
Hiếm gặp
- Một số tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm: Mất phương hướng, rối loạn ham muốn tình dục; cơn đau thắt ngực.
Không xác định tần suất
- Tỉ lệ gặp không xác định tần suất gồm các tác dụng phụ như: Giảm tiểu cầu, lệ thuộc thuốc; rối loạn mạch máu não; co giật; đau nửa đầu; giãn đồng tử; cứng hàm; không tự chủ.
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Còn chưa rõ Methylphenidate ảnh hưởng thế nào đến nồng độ các thuốc khác khi sử dụng đồng thời. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp Methylphenidate với các thuốc khác, đặc biệt là thuốc có khoảng trị liệu hẹp.
- Có báo cáo cho thấy Methylphenidate có thể ức chế sự chuyển hóa của thuốc chống đông coumarin, thuốc chống động kinh (phenobarbital, phenytoin, primidone), một số thuốc chống trầm cảm (chống trầm cảm 3 vòng, nhóm SSRI).
- Methylphenidate có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc trị tăng huyết áp.
- Chống chỉ định sử dụng Methylphenidate khi đang điều trị thuốc ức chế MAO không chọn lọc (đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần) do có thể làm tăng huyết áp nghiêm trọng.
- Uống rượu khi đang điều trị với Methylphenidate có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng có hại trên thần kinh trung ương.
- Phối hợp Methylphenidate với các thuốc tác động lên hệ thống serotonergic có thể gây hội chứng serotonin. Ngưng thuốc ngay nếu phát hiện có dấu hiệu của hội chứng này.
- Không dùng chung Methylphenidate với thuốc mê có chứa halogen vào ngày phẫu thuật do nguy cơ tăng huyết áp đột ngột trong quá trình phẫu thuật.
- Thận trọng khi dùng Methylphenidate chung với thuốc chủ vận (trực tiếp, gián tiếp) và đối kháng dopamine (thuốc chống loạn thần) do có tương tác dược lực.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Cần tiến hành sàng lọc trước khi điều trị: Đánh giá cơ bản tình trạng tim mạch (huyết áp, nhịp tim), tiền sử dùng thuốc, triệu chứng và tiền sử rối loạn tâm thần, tiền sử gia đình về đột tử và hội chứng Tourette.
- Theo dõi liên tục tình trạng sức khỏe bệnh nhân mỗi lần chỉnh liều và định kỳ ít nhất mỗi 6 tháng: Huyết áp và mạch, chiều cao và cân nặng, theo dõi mức độ biểu hiện của các rối loạn tâm thần.
- Phải ngừng điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện sau khi điều chỉnh liều lượng thích hợp trong thời gian một tháng. Nếu các triệu chứng trầm trọng hơn một cách nghịch lý hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng khác xảy ra, nên giảm liều hoặc ngưng sử dụng.
- Lạm dụng các chất hệ thần kinh trung ương có thể gây nên các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch, thậm chí dẫn tới đột tử.
- Nếu có các triệu chứng của viêm mạch não (nhức đầu dữ dội, tê, yếu, tê liệt và suy giảm khả năng phối hợp, thị lực, lời nói, ngôn ngữ hoặc trí nhớ) thì ngưng methylphenidate ngay và có các biện pháp điều trị thích hợp.
- Theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần, rối loạn hưng cảm, bệnh nhân có xu hướng tự sát khi đang điều trị với Methylphenidate. Nếu các triệu chứng trở nặng thì cần cân nhắc ngưng Methylphenidate.
- Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ.
- Lạm dụng Methylphenidate dẫn đến dung nạp và lệ thuộc thuốc.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Đã có báo cáo về tai biến tim mạch, nhịp tim nhanh, suy hô hấp ở thai nhi. Methylphenidate không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi có quyết định lâm sàng rằng việc hoãn điều trị có thể gây ra rủi ro lớn hơn cho thai kỳ.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Methylphenidate được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú mẹ.
- Phải xem xét lợi ích – nguy cơ để đưa ra quyết định ngưng cho con bú hoặc tiếp tục điều trị cho người mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Các tác dụng phụ của Methylphenidate (chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, suy giảm nhận thức) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Methylphenidate được hấp thu dễ dàng. Với viên nén phóng thích kéo dài, thuốc bắt đầu giải phóng trong khoảng 1 – 2 giờ đầu sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được vào khoảng 6 – 8 giờ.
Phân bố
- Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của methylphenidate và các chất chuyển hóa khoảng 15%. Thể tích phân bố là khoảng 13 lit/kg.
Chuyển hóa
- Ở người, Methylphenidate được chuyển hóa chủ yếu bằng cách khử ester hóa thành alpha – phenyl – piperidine acetic acid (PPA) có ít hoặc không có hoạt tính dược lý.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của Methylphenidate ở người lớn sau là khoảng 3,5 giờ. Sau khi uống, khoảng 90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 1 – 3% qua phân, dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng 48 – 96 giờ. Một lượng nhỏ Methylphenidate không đổi được thu hồi trong nước tiểu (dưới 1%). Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là alpha – phenyl – piperidine acetic acid (60-90%).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Methylphenidate là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhẹ. Methylphenidate được cho là có thể ngăn chặn sự tái hấp thu của noradrenaline và dopamine vào neuron tiền synap và tăng giải phóng các monoamine này vào thần kinh ngoại vi. Methylphenidate là một hỗn hợp racemic gồm các đồng phân D và L. Đồng phân D có hoạt tính dược lý cao hơn đồng phân L.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em.
Bài viết được cập nhật lần cuối 22 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Novartis
Giới thiệu về Novartis
Novartis là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến nhằm cải thiện sức khỏe con người. Công ty có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ, và hoạt động trên hơn 140 quốc gia.
Với cam kết đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, Novartis tập trung vào các giải pháp y tế trong nhiều lĩnh vực quan trọng như ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh và nhãn khoa. Công ty luôn hướng đến việc phát triển các phương pháp điều trị đột phá, mang lại hiệu quả cao và an toàn cho bệnh nhân.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1996: Thành lập từ sự hợp nhất của hai công ty dược phẩm lớn tại Thụy Sĩ – Ciba-Geigy và Sandoz.
- 2000: Mở rộng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học và thuốc đặc trị.
- 2010: Thâu tóm Alcon, trở thành một trong những công ty dẫn đầu về nhãn khoa.
- 2015: Tái cấu trúc hoạt động, tập trung vào dược phẩm, nhãn khoa và công nghệ sinh học.
- 2021: Đẩy mạnh nghiên cứu y học chính xác và phát triển các liệu pháp tiên tiến như liệu pháp gen và liệu pháp tế bào.
- Hiện nay: Novartis tiếp tục đổi mới, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng điều trị.
Thế mạnh của Novartis
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Dược phẩm đặc trị: Ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh, bệnh hiếm gặp.
- Thuốc sinh học: Phát triển các liệu pháp dựa trên công nghệ sinh học tiên tiến.
- Liệu pháp gen và tế bào: Điều trị các bệnh di truyền và ung thư bằng phương pháp hiện đại.
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong nghiên cứu y học.
- Hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới để phát triển phương pháp điều trị mới.
Cam kết phát triển bền vững
- Hướng đến mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2030.
- Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và cung cấp thuốc với giá hợp lý tại các nước đang phát triển.
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Nằm trong danh sách Fortune 500, thuộc nhóm các công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Phát triển thành công Kymriah, một trong những liệu pháp tế bào miễn dịch đầu tiên để điều trị ung thư.
- Đóng góp tích cực trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 với các chương trình nghiên cứu vaccine và thuốc kháng virus.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Basel, Thụy Sĩ
- Website: www.novartis.com
- Điện thoại: +41 61 324 1111
Novartis cam kết tiếp tục đổi mới, phát triển các giải pháp y tế tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.