Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Alendronat natri | 70mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Risenate 70mg:
- Điều trị loãng xương sau mãn kinh, làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống và cổ xương đùi.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Risenate 70mg dùng đường uống.
- Nuốt nguyên viên thuốc với 180 – 240 mL nước (không dùng nước khoáng hoặc các thức uống khác) trước khi ăn ít nhất 30 phút. Người bệnh tránh nằm trong 30 phút sau khi uống alendronat để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm tiềm năng kích ứng thực quản.
- Không uống alendronat vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo là 1 viên 70 mg x 1 lần/ tuần. Thời gian điều trị loãng xương tối ưu bằng biphosphonat chưa được thiết lập. Sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc trên từng bệnh nhân, nhất là sau 5 năm hoặc hơn 5 năm dùng thuốc.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
- Trong thử nghiệm lâm sàng không có sự khác biệt có liên quan đến tuổi tác về hiệu quả và an toàn của alendronat. Vì vậy không cần phải hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 35 mL/ phút.
- Alendronat không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 35 mL/ phút) do còn thiếu kinh nghiệm dùng thuốc trên những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
- Vì đã có bằng chứng là alendronat không chuyển hóa hoặc bài xuất vào mật, nên không có nghiên cứu nào được tiến hành ở người bệnh suy gan. Điều chỉnh liều dùng là không cần thiết trong trường hợp này.
Trẻ em:
- Alendronat natri không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do chưa đủ thông tin về an toàn và hiệu quả trong trường hợp loãng xương ở trẻ em.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat.
- Giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat.
- Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat.
- Do nguy cơ kích ứng thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân vẫn phải ngồi thẳng đứng.
- Thẩm tách không có hiệu quả.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng alendronic acid vào ngày đã định, hãy uống lần đầu tiên vào buổi sáng của ngày sau khi bạn nhớ liều đã quên. Sau đó trở lại lịch trình hàng tuần thông thường của bạn vào ngày liều lượng đã chọn. Không dùng 2 liều trong một ngày.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với alendronat, bisphosphonat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Dị dạng thực quản hoặc các yếu tố khác làm chậm tháo sạch thực quản như hẹp hoặc không giãn tâm vị.
- Không thể đứng hay ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, người có nguy cơ sặc khi uống.
- Hạ calci huyết.
- Mắc bệnh đường tiêu hóa trên (khó nuốt, bệnh thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng).
- Suy thận nặng.
Tác dụng phụ
- Trong các nghiên cứu lâm sàng các phản ứng có hại do dùng alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40 mg/ ngày, chủ yếu là tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa.
- Các tác dụng không mong muốn dưới đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và/ hoặc sau khi đưa thuốc ra thị trường:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương (xương, cơ hoặc khớp), đôi khi nặng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Nhức đầu, choáng váng.
- Tai và tai trong: Chóng mặt.
- Tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng.
- Da và các mô dưới da: Rụng tóc, ngứa.
- Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp.
- Toàn thân: Suy nhược, phù ngoại biên.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Thần kinh: Rối loạn vị giác.
- Mắt: Viêm mắt (viêm màng bồ đào, viêm màng cứng, viêm thượng củng mạc).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, ăn mòn thực quản, có máu trong phân.
- Da và các mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.
- Toàn thân: Triệu chứng thoáng qua trong giai đoạn cấp tính của đáp ứng (đau cơ, khó chịu và trong trường hợp hiếm là sốt), thường xảy ra khi bắt đầu điều trị.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mề đay và phù mạch.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Triệu chứng hạ calci huyết, thường ở những bệnh nhân có nguy cơ.
- Tiêu hóa: Hẹp thực quản, loét hầu họng, thủng, loét, chảy máu đường tiêu hóa trên.
- Tai và tai trong: Ảo thính giác.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Da và các mô dưới da: Phát ban kèm nhạy cảm ánh sáng, phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Cơ xương và mô liên kết: Hoại tử xương hàm, gãy xương đùi không điển hình trên lồi cầu và dưới mấu chuyển (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonat).
Rất hiếm gặp, ADR <1/10.000
- Tai và tai trong: Hoại tử xương ở ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonat).
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác:
- Nếu uống cùng lúc, các thức uống (bao gồm nước khoáng), thức ăn, các chế phẩm bổ sung calci, các antacid và một số thuốc dùng đường uống khác có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của alendronat. Do đó, bệnh nhân phải chờ ít nhất 30 phút sau khi uống alendronat trước khi uống bất kỳ thuốc nào khác.
- Không có tương tác khác có ý nghĩa lâm sàng. Một số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng estrogen (đường âm đạo, dưới da hoặc đường uống) khi đang uống alendronat. Không thấy có tương tác giữa hai thuốc xảy ra khi dùng đồng thời.
- Do việc sử dụng NSAID có liên quan đến tác dụng kích ứng đường tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng đồng thời alendronat.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể được thực hiện, các nghiên cứu lâm sàng sử dụng alendronat đồng thời với một loạt các thuốc thường được kê đơn không thấy có tương tác bất lợi trên lâm sàng.
- Ranitidin tiêm tĩnh mạch làm tăng sinh khả dụng của alendronat đường uống.
- Sắt: Thuốc uống có sắt làm giảm hấp thu alendronat.
- Kháng sinh aminoglycosid: Tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu được dùng đồng thời.
- Aspirin: Trong thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tăng ở bệnh nhân dùng đồng thời alendronat natri liều > 10 mg hàng ngày và các sản phẩm có chứa aspirin.
Tương kỵ: Không áp dụng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Alendronat kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, cần thận trọng khi dùng alendronat cho người có bệnh lý đang hoạt động về đường tiêu hóa (ví dụ khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét).
- Phải điều trị chứng giảm calci máu, thiếu vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai và cho trẻ mới sinh. Đã thấy có những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật.
- Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa rõ alendronat/ chất chuyển hóa của nó có tiết qua sữa mẹ hay không.
- Nguy cơ cho trẻ sơ sinh/ trẻ em là không thể loại trừ. Không nên dùng alendronat trong khi cho con bú.
Khả năng sinh sản:
- Bisphosphonat được gắn vào xương, từ đó thuốc được giải phóng từ từ trong vòng 1 năm.
- Lượng bisphosphonat gắn vào xương người lớn, và vì thế, lượng bisphosphonat có để giải phóng trở lại vòng tuần hoàn cơ thể, liên quan trực tiếp đến liều và thời gian sử dụng.
- Chưa có thông tin về nguy cơ trên thai nhi ở người. Tuy nhiên, có những nguy cơ gây hại cho
thai nhi trên lý thuyết, chủ yếu trên xương, nếu phụ nữ mang thai sau khi hoàn thành điều trị với bisphosphonat. - Tác động của nhiều yếu tố như thời gian giữa thời điểm ngừng bisphosphonat và thời điểm mang thai, loại bisphosphonat sử dụng, và đường dùng (tiêm tĩnh mạch hay uống) đến nguy cơ vẫn chưa được nghiên cứu.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Risenate 70mg không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tuy nhiên một số phản ứng không mong muốn đã được báo cáo (như nhức đầu, chóng mặt) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của một số bệnh nhân.
- Đáp ứng của mỗi cá nhân với RISENATE rất đa dạng. Khuyến cáo bệnh nhân không nên thực hiện những công việc nguy hiểm, cần khả năng tập trung cao cho đến khi xác định được đáp ứng với thuốc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Alendronat hấp thu ít theo đường uống. Hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn, bởi các chất chứa calci hay các ion đa hóa trị.
- Sinh khả dụng bị giảm lần lượt xuống khoảng 0,46% và 0,39% khi dùng alendronat 1 giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn.
- Trong nghiên cứu về bệnh loãng xương, alendronat có tác dụng khi dùng trước khi dùng thức ăn hoặc thức uống đầu tiên trong ngày ít nhất 30 phút.
- Sinh khả dụng là không đáng kể khi alendronat được dùng cùng bữa ăn, hoặc đến 2 giờ sau khi ăn bữa sáng chuẩn. Dùng alendronat chung với cà phê hoặc nước cam giảm sinh khả dụng đi khoảng 60%.
- Ở đối tượng khỏe mạnh, prednison đường uống (20 mg x 3 lần/ ngày trong 5 ngày) không gây ra sự thay đổi lâm sàng có ý nghĩa nào đến sinh khả dụng đường uống của alendronat (trung bình tăng trong khoảng từ 20 – 44%).
Phân bố:
- Nghiên cứu trên chuột cho thấy alendronat phân bố tạm thời ở các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1 mg/ kg nhưng sau đó nhanh chóng phân bố lại ở xương hoặc bài tiết qua nước tiểu.
- Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định, riêng ở xương, ít nhất là 28 L ở người.
- Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau khi dùng liều điều trị đường uống quá thấp để phát hiện (< 5 ng/ mL).
- Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương là khoảng 78% thuốc được hấp thu.
Chuyển hóa:
- Thuốc không bị chuyển hóa.
Thải trừ:
- Sau khi dùng liều đơn alendronat đánh dấu [C14], khoảng 50% đồng vị phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ và một ít hoặc không có đồng vị phóng xạ nào được tìm thấy trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 10 mg, độ thanh thải ở thận của alendronat là 71 mL/ phút, và độ thanh thải toàn thân không vượt quá 200 mL/ phút.
- Nồng độ trong huyết tương giảm hơn 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải ở người được dự đoán là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng alendronat từ xương.
- Alendronat không được bài tiết thông qua hệ thống vận chuyển acid hoặc base của thận ở chuột, và do đó alendronat natri được dự đoán không ảnh hưởng đến sự thải trừ của các thuốc khác qua hệ thống đó ở người.
Dược động học ở bệnh nhân suy thận:
- Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy thuốc không được gắn với xương bị thải trừ nhanh qua nước tiểu. Chưa có bằng chứng về giới hạn bão hòa của xương được tìm thấy sau khi sử dụng lặp lại với liều tiêm tĩnh mạch tích lũy lên đến 35 mg/ kg ở động vật. Mặc dù chưa có thông tin lâm sàng, rất có thể, như ở động vật, sự thải trừ của alendronat qua thận sẽ bị giảm ở bệnh nhân suy thận. Do đó, alendronat có thể tích lũy nhiều hơn ở xương ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Alendronat natri là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương. Khác với pyrophosphat nhưng giống với etidronat và pamidronat, alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
- Alendronat gắn vào xương và có thời gian bán thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; Tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 – 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc.
- Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 28 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.