Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao tan trong ruột chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rabeprazol natri | 40mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Rabeto 40mg:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày, thực quản sướt hoặc loét (GERD)
- Rabeto-40 được chỉ định để điều trị ngắn hạn (4 đến 8 tuần) để làm lành và làm hết triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản sướt hoặc loét (GERD). Đối với các bệnh nhân không khỏi đau sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét một đợt điều trị bổ sung với Rabeto-40 trong 8 tuần nữa.
Duy trì sự lành bệnh trào ngược dạ dày – thực quản sướt hoặc loét (GERD)
- Rabeto-40 được chỉ định để duy trì sự lành bệnh và giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở bệnh nhân có bệnh trào ngược dạ dày-thực quản sướt hoặc loét (GERD).
- Các nghiên cứu có kiểm chứng không kéo dài trên 12 tháng
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản triệu chứng (GERD)
- Rabeto-40 được chỉ định cho người lớn và thiếu niên 12 tuổi trở lên để điều trị ợ nóng ban ngày và ban đêm và các triệu chứng khác kết hợp với trào ngược dạ dày-thực quản sướt hoặc loét.
Chữa lành các vết loét tá tràng
- Rabeto-40 được chỉ định để điều trị ngắn hạn (tối đa 4 tuần) để làm lành và làm hết triệu chứng loét tá tràng. Phần lớn bệnh nhân khỏi bệnh trong vòng 4 tuần.
- Điều trị các bệnh tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Rabeto được dùng đường uống.
- Phải nuốt viên nén Rabeto – 40 nguyên vẹn, không được nhai, làm nát vụn hoặc làm vỡ viên nén.
- Có thể uống Rabeto – 40 cùng với hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Chữa lành bệnh trào ngược dạ dày – thực quản sước hoặc loét (GERD)
- Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén Rabeto uống mỗi ngày một lần trong bốn đến tám tuần.
- Đối với các bệnh nhân không khỏi sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét điều trị thêm một đợt 8 tuần nữa với Rabeto.
Duy trì việc chữa lành bệnh trào ngược dạ dày – thực quản sước hoặc loét
- Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên Rabeto mỗi ngày một lần.
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản triệu chứng (GERD)
- Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén Rabeto mỗi ngày một lần trong 4 tuần.
- Nếu các triệu chứng không khỏi hoàn toàn sau 4 tuần, có thể xem xét điều trị thêm một đợt nữa.
Chữa lành các vết loét tá tràng
- Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén Rabeto mỗi ngày một lần sau bữa ăn sáng trong thời gian tối đa 4 tuần.
- Phần lớn bệnh nhân bị loét tá tràng khỏi trong vòng 4 tuần. Một số ít bệnh nhân cần được điều trị thêm để lành bệnh.
Điều trị các bệnh tăng tiết bệnh lý kể cả hội chứng Zollinger – Ellison
- Liều lượng Rabeto dùng cho bệnh nhân có các bệnh tăng tiết bệnh lý thay đổi với từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo bắt đầu dùng uống cho người lớn là 60 mg, mỗi ngày một lần. Phải điều chỉnh liều tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và phải dùng tiếp tục trong thời gian theo như chỉ định của lâm sàng.
- Một số bệnh nhân có thế cần dùng các liều chia nhỏ hơn. Đã dùng các liều tối đa 100 mg mỗi ngày một lần và 60 mg mỗi ngày hai lần. Một số bệnh nhân có hội chứng ZoHinger – Ellison đã được điều trị liên tục với rabeprozol trong thời gian tối đa một năm.
Điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược da dày thực quản (GERD) ở bệnh nhân thiếu niên 12 tuổi trở lên
- Liều khuyến cáo dùng uống cho thiếu niên 12 tuổi trở lên là một viên nén Rabeto mỗi ngày một lần trong thời gian tối đa 8 tuần.
Bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng thận và gan
- Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có bệnh thận hoặc bệnh nhân có suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa.
- Việc dùng rabeprazol cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa dẫn đến sự tăng phơi nhiễm và giảm thải trừ. Do thiếu các dữ liệu lâm sàng về rabeprazol ở bệnh nhân suy gan nặng, phải thận trọng đối với các bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không có kinh nghiệm với quá liều rabeprazol lớn. Không biết thuốc giải độc đặc hiệu với rabeprazol.
- Rabeprazol gắn một phần lớn với protein và không dễ thâm tách trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Rabeprazol bị chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với rabeprazol, các benzimidazol thay thế hoặc với bất cứ thành phần nào của dạng thuốc.
Tác dụng phụ
- Trên khắp thế giới có 2,900 bệnh nhân được điều trị với rabeprazol uống trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II – III với các liều lượng và thời gian điều trị khác nhau.
- Một phân tích các tác dụng không mong muốn xảy ra ở > 2% bệnh nhân uống rabeprazol và với tần số lớn hơn placebo, cho thấy các tác dụng không mong muốn sau đây: Đau, viêm họng, đầy hơi, nhiễm khuẩn, và táo bón. Các tác dụng không mong muốn khác thấy trong thử nghiệm lâm sàng không đáp ứng với các tiêu chuẩn nêu trên (> 2% bệnh nhân điều trị với rabeprazol và > placenbo) và có thể có liên quan về nguyên nhân với rabeprazol gồm có: Nhức đầu, đau họng, tiêu chảy, miệng khô, chóng mặt, phù ngoại biên, tăng enzym gan, viêm gan, bệnh não gan, đau cơ và đau khớp.
- “Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Tương tác thuốc
Thuốc được chuyển hóa bởi CYP 450
- Rabeprazol được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP 450) là hệ enzym chuyển hóa thuốc. Nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh cho thấy rabeprazol không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ CYP 450, như warfarin và theophyllin dùng liều đơn, diazepam dùng liều tiêm tĩnh mạch đơn, và phenytoin dùng liều tiêm tĩnh mạch đơn (với dùng uống bổ sung). Không có nghiên cứu tương tác thuốc ở trạng thái ổn định của rabeprazol và các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ enzym này ở bệnh nhân.
Warfarin
- Có báo cáo về sự tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton, trong đó có rabeprazol và warfarin dùng đồng thời. Sự tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí từ vong.
Cyclosporin
- Sự ủ in vitro dùng microsom (tiểu thể) gan người cho thấy rabeprazol ức chế sự chuyển hóa của cyclosporin với IC 50 (nồng độ ức chế 50%) là 62 morcomol, một nồng độ cao gấp 50 lần so với Cmax (nồng độ tối đa) ở người tình nguyện khỏe mạnh sau 14 ngày dùng 20mg rebeprazol với nồng độ tương đương.
Hợp chất phụ thuộc vào pH dạ dày để hấp thu
- Rabeprazol gây ức chế kéo dài sự tiết acid dạ dày. Có thể xảy ra tương tác với các hợp chất phụ thuộc vào pH dạ dày để hấp thu do mức độ ức chế cao sự tiết acid bởi rabeprazol. Thí dụ, ở đối tượng bình thường, việc dùng đồng thời rabeprazol 20mg/ngày/lần dẫn đến làm giảm khoảng 30% khả dụng sinh học của ketoconazol và làm tăng AUC và Cmax đối với digoxin 19% và 29%, tương ứng. Do Đó, cần phải theo dõi bệnh nhân khi dùng đồng thời các thuốc này với rabeprazol. Việc dùng đồng thời rabeprazol và thuốc kháng acid không gây thay đổi nồng độ rabeprazol huyết tương có liên quan đến lâm sàng.
- Không khuyến cáo dùng đồng thời atazanavir và các thuốc ức chế bơm proton. Việc dùng đồng thời atazanavir với thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir huyết tương và do đó làm giảm tác dụng điều trị.
Thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19
- Trong một nghiên cứu lâm sàng ở Nhật, để đánh giá rabeprazol ở bệnh nhân được xếp loại thuộc genotyp CYP2C19 (n=6 theo loại genotyp), sự chẹn acid dạ dày cao hơn ở người chuyển hóa kém so với ở người chuyển hóa mạnh. Điều này có thể do nồng độ rabeprazol huyết tương cao hơn ở người chuyển hóa kém. Không có nghiên cứu tương tác thuốc của rabeprazol natri với các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP2C19 xem có khác nhau ở người chuyển hóa mạnh và người chuyển hóa yếu.
Sự hiện diện của ung thư dạ dày
- Đáp ứng triệu chứng với trị liệu rabeprazol không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày. Bệnh nhân được chữa lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản được điều trị tối đa 40 tháng bằng rabeprazol và được theo dõi với hàng loạt sinh thiết dạ dày. Bệnh nhân không bị nhiễm H.pylori (221 trong 326 bệnh nhân) không có thay đổi bệnh lý quan trọng về lâm sàng ở niêm mạc dạ dày. Bệnh nhân có nhiễm H.pylori lúc ban đầu (105 trong 326 bệnh nhân) có viêm nhẹ đến vừa ở thể dạ dày hoặc viêm nhẹ ở hang vị dạ dày. Bệnh nhân có mức độ nhiễm khuẩn hoặc viêm nhẹ trong thể dạ dày có xu hướng chuyển sang vừa, trong khi bệnh nhân được xếp loại là vừa lúc ban đầu có xu hướng vẫn ổn định.
- Bệnh nhân có mức độ nhiễm khuẩn hoặc viêm nhẹ trong hang dạ dày có xu hướng vẫn ổn định. Lúc ban đầu, 8% bệnh nhân có teo các tuyến ở thể dạ dày và 15% bệnh nhân có teo hang dạ dày. Lúc kết thúc, 15% bệnh nhân có teo các tuyến trong thể dạ dày và 11 % có teo ở hang dạ dày. Khoảng 4% bệnh nhân có dị sản ruột ở một số điểm trong khi tiếp tục nhưng không nhận thấy sự thay đổi nhất quán.
Sử dụng cho người cao tuổi
- Nói chung không có sự khác nhau về an toàn và hiệu quả giữa người cao tuổi và người trẻ.
Suy giảm chức năng thận
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Suy giảm chức năng gan
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa.Việc dùng rabeprazol cho bệnh nhân có suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa dẫn đến tăng sự phơi nhiễm và giảm sự thải trừ. Do thiếu các dữ liệu lâm sàng về rabeprazol ở bệnh nhân suy giảm chứa năng gan nặng, cần phải thận trọng đối với các bệnh nhân này.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Đáp ứng triệu chứng với trị liệu rabeprazol không ngăn ngừa sự hiện diện của ung thư dạ dày.
- Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng tốt ở phụ nữ mang thai. Vì nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán đáp ứng trên người, chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Vì thuốc được tiết trong sữa mẹ, phải thận trọng khi dùng rabeprazol cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sau khi uống 20mg rabeprazol, nồng độ đỉnh huyết tương (C max) của rabeprazol xảy ra trên phạm vi 2-5 giờ Ø 9T max). C max và AUC của rabeprazol tuyến tính trên phạm vi liều uống 10mg đến 40mg cứ 24 giờ/lần; dược động học của rabeprazol không thay đổi khi dùng nhiều liều. Nửa đời huyết tương xê dịch từ 1-2 giờ.
Hấp thu và phân bố
- Khả dụng sinh học tuyệt đối của thuốc tiêm tĩnh mạch beprazol là 100%. Rabeprazol gắn với protein huyết tương người với tỷ lệ 96,3%.
Chuyển hóa
- Rabeprazol chuyển hóa mạnh. Thioether và suffon là các chất chuyển hóa chủ yếu đo được trong huyết thanh người. Các chất chuyển hóa này không có hoạt tính chống tiết cỏ ý nghĩa. Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rabeprazol được chuyển hóa trong gan chủ yếu bởi các cytochrom P450 3A (CYP 3A) thành một chất chuyển hóa sullfon, và bởi cytochrom P450 2C19 (CYP2 C19) thành desmethyl rabeprazol. Chất chuyển hóa thioether được tạo nên không enzym do khử rabeprazol. CYP2C19 thể hiện một tính đa dạng di truyền do sự thiếu hụt ở một số nhóm quần thể (như 3-5% người da trắng và 17-20% người Châu Á). Sự chuyển hóa của rabeprazol chậm ở các nhóm quần thể này, do đó họ là người chuyển hóa chậm thuốc.
Thài trừ
- Sau 1 liều uống duy nhất 20mg chất rabeprazol đánh dấu phóng xạ 14C, khoảng 90% thuốc được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu là thioether carboxylic acid, glucuronid của nó, và các chất chuyển hồi toàn bộ hoạt tính phóng xạ là 99,8%. Không có rabeprazol không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu hoặc phân.
Quần thể đặc biệt
Người cao tuổi:
- Ở 20 người cao tuổi khỏe mạnh sau khi uống rabeprazol 20mg/ngày/lần trong 7 ngày, trị số AUC khoảng gấp đôi và Cmax tăng khoảng 60% so với trị số ở nhóm đối chứng người trẻ tuổi song song.
- Không có bằng chứng về sự tích lũy thuốc sau khi dùng ngày/lần.
Trẻ em:
- Không có nghiên cứu dược động học của rabeprazol ở bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi.
Giới tính và chủng tộc:
- Trong phân tích được điều chỉnh theo thể trọng và chiều cao, dược động học của rabeprazol không cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa lâm sàng giữa nam giới và phụ nữ.
- Trong nghiên cứu dùng các dạng thuốc rabeprazol khác nhau, trị số AUC đối với nam giới Nhật Bản khỏe mạnh lớn hơn khoảng 50-60% so với trị số của nam giới khỏe mạnh ở Mỹ.
Bệnh thận:
- Ở 10 bệnh nhân có bệnh thận ở giai đoạn cuối ổn định cần thẩm tách máu duy trì.
- Không thấy có sự khác nhau có ý nghĩa lâm sàng trong dược động học của rabeprazol sau một liều uống 20mg khi so với 10 người tình nguyện khỏe mạnh.
Bệnh gan:
- Trong nghiên cứu một liều trên 10 bệnh nhân có xơ gan mạn tính nhẹ đến vừa được bù chỉnh được cho liều 20mg rabeprazol, AUC 0-24 khoảng gấp đôi, nửa đời thải trừ khoảng cao gấp 2-3 lần và sự thanh thải cơ thể toàn bộ giảm xuống dưới 1 nửa so với trị số ở người khỏe mạnh.
- Trong một nghiên cứu nhiều liều trên 12 bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa, cho dùng liều 20 rabeprazol/ngày/lần trong 8 ngày, các trị số AUC và Cmax tăng khoảng 20% so với trị số ở người khỏe mạnh cùng tuổi và giới tính. Sự tăng này không có ý nghĩa thống kê. Không có thông tin về sự phân bố của rabeprazol ở bệnh nhân có suy giảm chức năng gan nặng.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Rabeprazol thuộc về nhóm hợp chất chống tiết (thuốc ức chế bơm proton benzimidazol thay thế) không có tác dụng kháng cholinergic hoặc đối kháng với thụ thể của histamin H2 nhưng chẹn sự tiết acid dạ dày do ức chế H+, K+ ATPase dạ dày ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Vì enzym này được coi là bơm (proton) acid trong tế bào thành, rabeprazol được xác định là một loại thuốc ức chế bơm proton dạ dày. Rabeprazol phong bế bước cuối cùng của sự tiết acid dạ dày.
- Ở tế bào thành dạ dày, rabeprazol được proton hóa, tích lũy và biến đổi thành một sulfenamid có hoạt tính. Trong nghiên cứu trong ống nghiệm, rabeprazol được hoạt hóa về hóa học ở pH 1,2 với nửa đời là 78 giây. Nó ức chế sự vận chuyển acid trong các túi dạ dày lợn với nửa đời 90 giây.
Hoạt tính chống tiết
- Tác dụng chống tiết bắt đầu trong vòng 1 giờ sau khi uống 20mg rabeprazol. Tác dụng trung bình ức chế của rabeprazol trên độ acid dịch vị trong thời gian 24 giờ là 88% của mức tối đa sau lần đầu tiên. Rabeprazol 20mg ức chế sự tiết acid kích thích bởi bữa ăn peptone và cơ bản so với placebo với tỷ lệ 86% và 95%, tương ứng và tăng tỷ lệ % của thời gian 24 giờ mà pH dạ dày > 3 là từ 10% đến 65%. Tác dụng dược lực học tương đối kéo dài so với nửa đời dược động học ngắn (1 – 2 giờ) phản ánh sự bất hoạt kéo dài của H+, K+ ATPase.
Tác dụng trên sự phơi nhiễm với acid ở thực quản
- Ở bệnh nhân có bệnh trào ngược dạ dày thực quản và sự phơi nhiễm với acid vừa đến nặng ở thực quản, rabeprazol 20mg và 40mg mỗi ngày làm giảm sự phơi nhiễm với acid ở thực quản trong 24 giờ. Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ 65% thời gian mà pH thực quản < 4 giảm trừ mức ban đầu 24,7% đối với 20mg và 23,7% đối với 40mg, xuống 5,1% và 2%, tương ứng. Sự bình thường hóa của phơi nhiễm với acid trong thực quản trong 24 giờ có tương quan với pH dạ dày > 4 trong ít nhất 35% của thời gian 24 giờ: Mức này đạt được ở 90% bệnh nhân dùng rabeprazol 40mg. Với rabeprazol 20mg và 40mg mỗi ngày, đã thấy tác dụng có ý nghĩa trên pH dạ dày và thực quản sau một ngày điều trị và tác dụng rõ rệt hơn sau 7 ngày điều trị.
Tác dụng trên gastrin huyết thanh
- Ở bệnh nhân dùng liều hàng ngày rabeprazol tới tối đa 8 tuần để điều trị viêm thực quản loét hoặc sướt, và ở bệnh nhân điều trị tối đa 52 tuần để dự phòng tái phát, nồng độ trung bình gastrin lúc đói tăng một cách phụ thuộc vào liều. Các trị số trung bình của nhóm vẫn trong phạm vi bình thường.
- Trong một nhóm đối tượng điều trị hàng ngày với rabeprazol 20mg trong 4 tuần, đã nhận thấy sự tăng gấp đôi nồng độ trung bình của gastrin trong huyết thanh, khoảng 35% các đối tượng được điều trị này phát triển nồng độ gastrin huyết thanh cao hơn giới hạn trên của bình thường. Trong một nghiên cứu trên các đối tượng thuộc genotyp CYP2C19 ở Nhật, những người chuyển hóa kém phát triển nồng độ gastrin trong huyết thanh cao hơn có ý nghĩa so với người chuyển hóa mạnh.
- Tác dụng trên tế bào ECL (tế bào kiểu ưa crom ở ruột, Enterochromaffin-like cells).
- Sự tăng gastrin huyết thanh thứ phát với các thuốc chống tiết kích thích sự tăng sinh các tế bào ECL ở dạ dày, qua thời gian có thể dẫn đến tăng sản tế bào ECL ở chuột cống và chuột nhắt trắng và carcinoid dạ dày ở chuột cống trắng, đặc biệt ở chuột cái.
- Ở hơn 400 bệnh nhân điều trị với rabeprazol (10 hoặc 20mg/ngày) tới 1 năm, tỷ lệ trường hợp tăng sản tế bào ECL tăng lên với thời gian và với liều. Điều này phù hợp với tác dụng dược lý của thuốc ức chế bơm proton. Không bệnh nhân nào phát triển các các thay đổi dạng u tuyến, loạn sản hoặc ung thư của tế bào ECL ở niêm mạc dạ dày. Không bệnh nhân nào phát triển u carcinoid nhận xét thấy ở chuột cống trắng.
Tác dụng nội tiết
- Nghiên cứu trên người cho tới 1 năm không phát hiện tác dụng có ý nghĩa lâm sàng trên hệ nội tiết, ở người tình nguyện nam giới khỏe mạnh điều trị với rabeprazol trong 13 ngày, không phát hiện thấy thay đổi có liên quan với lâm sàng trong các thông số nội tiết sau đây:
- 17 β-estradiol, hóc môn kích thích tuyến giáp, thyroxin, triiodothyronin, protein gắn thyroxin, hóc môn tuyến cận giáp, insulin, glucagon, renin, aldosterone, hóc môn kích nang trứng, hóc môn tạo hoàng thể, prolactin, hóc môn sinh trưởng, dehydroepiandrosteron, globulin gắn cortisol, 6 β – hydroxycortisol nước tiểu, testosteron huyết thanh và cortisol trong thời gian 24 giờ.
Các tác dụng khác
- Ở người điều trị với rabeprazol cho tới 1 năm, không thấy tác dụng toàn thân trên hệ thần kinh trung ương, các hệ bạch huyết, tạo huyết, thận, gan, tim mạch hoặc hô hấp.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 22 Tháng 7, 2025
Thông tin thương hiệu

Flamingo
Giới thiệu về Flamingo Pharmaceuticals Ltd.
Flamingo Pharmaceuticals Ltd. là một công ty dược phẩm toàn cầu, cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng. Công ty phục vụ ngành dược phẩm generic trong hơn ba thập kỷ và hiện đang cung cấp sản phẩm đến hơn 50 quốc gia trên 5 châu lục.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1985. Thành lập dưới tên Flamingo Impex Pvt. Ltd. bởi ông Ashwin Thacker.
- 2014. Thành lập Flamingo Pharma (UK) Ltd., một công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của Flamingo Pharmaceuticals Ltd., nhằm mở rộng hoạt động tại thị trường Vương quốc Anh và châu Âu.
Thế mạnh của Flamingo Pharmaceuticals
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Sản phẩm đa dạng: Công ty sản xuất nhiều loại thuốc generic bao gồm viên nén, viên nang, kem, thuốc mỡ và hỗn dịch, đáp ứng nhu cầu điều trị trong nhiều lĩnh vực y tế.
- Tiêu chuẩn quốc tế: Các sản phẩm được sản xuất tại các cơ sở đạt chứng nhận từ UK MHRA, US FDA và Australian TGA, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Cam kết phát triển bền vững
- Đầu tư vào R&D: Flamingo không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, nhằm cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến và hiệu quả cho cộng đồng.
- Trách nhiệm cộng đồng: Công ty cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng, không phân biệt rào cản địa lý và kinh tế xã hội, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu.
Thành tựu nổi bật
- Mở rộng thị trường: Flamingo hiện đang cung cấp sản phẩm đến hơn 50 quốc gia trên 5 châu lục, với sự hiện diện mạnh mẽ tại châu Á, châu Phi, Trung Mỹ và các quốc gia CIS.
- Chứng nhận quốc tế: Các cơ sở sản xuất của Flamingo đã được chứng nhận bởi các cơ quan quản lý dược phẩm hàng đầu như UK MHRA, US FDA và Australian TGA, khẳng định chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 7/G & I, Corporate Park, Sion Trombay Road, P.O. Box No-27257, Mumbai, 400 071, Ấn Độ.
- Điện thoại: +91-22-30009300
- Website: https://flamingopharma.com/
Flamingo Pharmaceuticals Ltd. tiếp tục nỗ lực không ngừng trong việc cung cấp các giải pháp y tế chất lượng cao và giá cả phải chăng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.