Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mesterolone | 25mg |
Công dụng (Chỉ định)
Giảm năng lực ở tuổi trung niên và tuổi già
- Những than phiền do thiếu androgen, như giảm hiệu năng, dễ mệt, thiếu tập trung, giảm trí nhớ, rối loạn về khả năng (libido), dễ bị kích thích, rối loạn giấc ngủ, trạng thái trầm cảm, và những than phiền về rối loạn thần kinh thực vật, có thể được khắc phục hay cải thiện nhờ dùng Proviron
Rối loạn chức năng tình dục
- Rối loạn khả năng tình dục do thiếu androgen được loại trừ nhờ uống Proviron. Nếu các yếu tố khác là nguyên nhân duy nhất hoặc góp phần vào các rối loạn, thì có thể sử dụng Proviron có thể hỗ trợ cho các liệu pháp điều trị khác.
Giảm năng tuyến sinh dục
- Sự tăng trưởng, phát triển và chức năng của các cơ quan đích phụ thuộc androgen được kích thích bởi Proviron khởi phát sự phát triển của các đặc tính nam giới thứ phát trong những trường hợp thiếu androgen trước tuổi dậy thì.
- Proviron kích thích tăng trưởng, phát triển, và hoạt động của các cơ quan đích phụ thuộc androgen. Proviron kích thích phát triển các đặc tính sinh dục nam thứ phát trong các trường hợp suy giảm androgen ở độ tuổi trước dậy thì.
- Proviron loại bỏ các triệu chứng do thiếu androgen trong những trường hợp mất chức năng sinh dục xảy ra ở tuổi sau dậy thì.
Vô sinh
- Chứng ít tinh trùng và giảm tiết của tế bào kẽ (Leydig-cell) có thể là nguyên nhân của vô sinh. Với Proviron số lượng và chất lượng tinh trùng cũng như nồng độ fiuctose khi xuất tinh có thể được cải thiện hoặc trở nên bình thường, vì vậy làm tăng khả năng sinh sản.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Proviron 25mg
- Uống nguyên viên thuốc với một ít nước.
Liều dùng Proviron 25mg
Liều dùng dành cho người bị giảm ham muốn và các rối loạn tình dục
- Khởi phát điều trị: bạn dùng 1 viên, 3 lần/ngày. Liều dùng có thể giảm sau khi có cải thiện lâm sàng.
- Duy trì điều trị: bạn dùng 1 viên, một hoặc hai lần mỗi ngày.
- Tùy vào loại và mức độ nghiêm trọng của các rối loạn, liều điều trị tiếp theo sẽ được điều chỉnh theo các yêu cầu riêng biệt.
- Phát triển đặc điểm giới tính thứ phát ở nam giới: bạn dùng 1-2 viên, 3 lần/ngày trong vài tháng. Liều duy trì: 1 viên, 2-3 lần/ngày thường là đủ.
Liều dùng dành cho người bị vô sinh
- Để cải thiện số lượng và chất lượng tinh trùng: bạn dùng 1 viên, 2-3 lần/ngày đối với chu kỳ sinh tinh, ví dụ trong khoảng 90 ngày. Nếu cần, điều trị sẽ được lặp lại sau một khoảng thời gian vài tuần.
Quá liều
- Những nghiên cứu về độc tính cấp khi dùng một liều duy nhất cho thấy Proviron được xếp vào nhóm không gây độc. Người ta không cho là có nguy cơ gây độc ngay cả khi vô tình dùng một liều cao gấp nhiều lần liều khuyến cáo.
Chống chỉ định
- Ung thư tiền liệt tuyến, tiền sử hoặc đang có u gan.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn nhận thấy bất tác dụng phụ nào sau đây:
- Đau đầu
- Phù do giữ nước
- Vú to
- Gia tăng ham muốn tình dục
- Rối loạn tâm thần như trầm cảm, gây hấn, tăng hoặc giảm năng lượng, kích thích
- Mụn trứng cá
- Rụng tóc quá mức
- Dậy thì sớm
- Còi cọc tăng trưởng.
Bạn hãy đi cấp cứu ngay nếu có các dấu hiệu sau:
- Triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt như thay đổi trong tiểu tiện hoặc máu trong nước tiểu hoặc xuất tinh
- Cương dương không mong muốn, thường xuyên hoặc kéo dài và đau đớn
- Đau dạ dày nặng hoặc đau kéo dài
Bạn có thể cần điều trị khẩn cấp hoặc phải nằm viện.
Các chất nội tiết như proviron có thể làm tăng nhanh sự phát triển các mô và các khối u phụ thuộc hormone hiện có. Nếu bạn trên 65 tuổi, bạn có thể tăng nguy cơ phát triển tăng sản tuyến tiền liệt (tăng tuyến tiền liệt) và ung thư tuyến tiền liệt.
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn nhận thấy bất cứ điều gì khiến mình cảm thấy không khỏe.
Các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên cũng có thể xảy ra ở một số người.
Tương tác thuốc
- Các tương tác thuốc làm tăng độ thanh thải của các hormon sinh dục có thể dẫn đến giảm khả năng điều trị. Tương tác này được hình thành do các thuốc cảm ứng enzyme của gan (bao gồm phenobarbital và phenytoin).
- Các androgen được báo cáo làm tăng hoạt tính của một số thuốc, dẫn đến tăng độc tính. Các thuốc bị ảnh hưởng bao gồm cyclosporin, thuốc chống đái tháo đường, thyroxin và các thuốc chống đông như warfarin. Sự đề kháng lại các tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ cũng được báo cáo.
Ảnh hưởng lên các xét nghiệm:
- Các androgen có thể ảnh hưởng tới một số xét nghiệm lâm sàng như xét nghiệm dung nạp glucose và chức năng tuyến giáp.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Androgen không thích hợp cho tăng cường phát triển cơ bắp ở những người khỏe mạnh hoặc tăng khả năng thể chất.
- Chỉ sử dụng thuốc cho các bệnh nhân nam.
- Để phòng ngừa nên tiến hành khám tuyến tiền liệt đều đặn.
- Trong những trường u gan lành tính rất hiếm và ngay cả những trường hợp u gan ác tính hiếm hơn nữa dẫn đến các trường hợp riêng lẻ chảy máu trong ổ bụng đe doạ tính mạng sau khi sử dụng các chất hormon có trong Proviron. Nếu bệnh nhân than đau vùng thượng vị, gan to, hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ dụng nên cân nhắc đưa khả năng có khối u ở gan vào chẩn đoán phân biệt.
- Các androgen không phù hợp để tăng sự phát triển của cơ trên những người khỏe mạnh hoặc làm tăng khả năng, thể lực.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chỉ dùng cho đàn ông, chống chỉ định ở phụ nữ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Nhóm methyl của mesterolone ức chế chuyển hóa ở gan và do đó có tác dụng đáng kể đối với hoạt động miệng, mặc dù khả dụng sinh học đường uống của nó vẫn thấp hơn nhiều so với AAS 17-kiềm.
Trong mọi trường hợp, mesterolone là một trong số ít AAS không 17-kiềm được hoạt động khi uống. Độc nhất trong số AAS, mesterolone có ái lực rất cao với globulin gắn với hormone giới tính trong huyết thanh người (SHBG), khoảng 440% so với DHT trong một nghiên cứu và 82% của DHT trong một nghiên cứu khác. Kết quả là, nó có thể thay thế testosterone nội sinh từ SHBG và do đó làm tăng nồng độ testosterone tự do, một phần có thể liên quan đến tác dụng của nó.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Giống như các AAS khác, mesterolone là chất chủ vận của thụ thể androgen (AR). Nó không phải là chất nền cho 5α-reductase, vì nó đã giảm 5α, và do đó không được tạo ra trong các mô được gọi là “androgenic” như da, nang lông và tuyến tiền liệt. Mesterolone được mô tả là một tác nhân đồng hóa rất kém do bất hoạt bởi 3α-hydroxonoid dehydrogenase (3α-HSD) trong mô cơ xương, tương tự như DHT và mestanolone (17α-methyl-DHT).
Ngược lại, testosterone là chất nền rất kém đối với 3α-HSD, và do đó không bị bất hoạt tương tự trong cơ xương. Do thiếu 5α-reductase trong các mô “androgenic” và bất hoạt bởi 3α-HSD trong cơ xương, mesterolone tương đối thấp về cả tiềm năng androgenic và khả năng đồng hóa của nó.
Tuy nhiên, nó vẫn cho thấy tỷ lệ hoạt động đồng hóa lớn hơn so với hoạt động androgen so với testosterone.
Mesterolone không phải là chất nền cho aromatase và do đó không thể chuyển đổi thành estrogen. Như vậy, nó không có xu hướng tạo ra các tác dụng phụ estrogen như gynecomastia và giữ nước. Nó cũng không có hoạt động proestogen.
Bởi vì mesterolone không được kiềm hóa 17α, nó có rất ít hoặc không có khả năng gây độc cho gan. Tuy nhiên, nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch của nó tương đương với một số AAS đường uống khác.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 2 Tháng mười một, 2024
Thông tin thương hiệu

Bayer
Giới thiệu về Bayer
Bayer AG là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Leverkusen, Đức, hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, khoa học đời sống và nông nghiệp. Với hơn 160 năm phát triển, Bayer là một trong những thương hiệu dược phẩm hàng đầu thế giới, nổi tiếng với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và giải pháp nông nghiệp tiên tiến.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1863: Thành lập tại Đức, chuyên sản xuất hóa chất và thuốc nhuộm.
- 1899: Giới thiệu Aspirin – loại thuốc giảm đau nổi tiếng toàn cầu.
- 1925: Sáp nhập vào IG Farben, sau đó tái lập độc lập vào năm 1951.
- 2002: Mở rộng sang lĩnh vực khoa học cây trồng với việc mua lại Aventis CropScience.
- 2018: Thâu tóm Monsanto, trở thành tập đoàn dẫn đầu về công nghệ nông nghiệp.
Thế mạnh của Bayer
Dược phẩm và chăm sóc sức khỏe
- Thuốc kê đơn: Điều trị tim mạch, ung thư, thần kinh, sản khoa.
- Thuốc không kê đơn: Aspirin, Berocca, Canesten, Redoxon.
- Công nghệ sinh học: Nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến.
Khoa học cây trồng và nông nghiệp
- Giải pháp bảo vệ thực vật, hạt giống chất lượng cao.
- Ứng dụng công nghệ gen và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất nông nghiệp.
Cam kết phát triển bền vững
- Giảm phát thải khí nhà kính, sản xuất xanh.
- Đầu tư vào nghiên cứu y học và an toàn thực phẩm.
Thành tựu nổi bật
- Một trong những công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Chứng nhận WHO-GMP, ISO 9001 về chất lượng và an toàn.
- Có mặt tại hơn 120 quốc gia, phục vụ hàng triệu người tiêu dùng.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Leverkusen, Đức
- Điện thoại: +49 214 30-1
- Văn phòng tại Việt Nam:
- Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP.HCM
- Điện thoại: +84 28 3829 4288
- Website: www.bayer.com
Bayer không ngừng đổi mới để mang lại những giải pháp y tế và nông nghiệp bền vững, cải thiện cuộc sống con người trên toàn cầu.