Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tacrolimus | 1mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Prograf 1mg được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp sau đây:
- Chỉ định nhằm tác dụng ngăn ngừa thải ghép ở những người bệnh ghép thận, ghép gan hoặc ghép tim.
- Kháng điều trị trong các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Prograf 1mg
- Người bệnh cần sử dụng thuốc Prograf 1mg bằng đường uống. Theo đó, người bệnh nên uống thuốc với một ly nước đầy. Bạn có thể uống vào buổi sáng hay buổi tối đều được.
- Người bệnh nên dùng thuốc khi bụng còn đói, ít nhất trong khoảng thời gian trước ăn khoảng 1 giờ hoặc từ 2-3 giờ sau khi ăn để thuốc Prograf 1mg được hấp thu tốt nhất.
Liều dùng Prograf 1mg
Prograf 1mg được dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ hoặc người bệnh có thể tham khảo liều chia thành 2 lần mỗi ngày.
- Người lớn: Liều lượng sử dụng là 0,1 – 0,2 mg/kg/ngày.
- Trẻ em: Liều lượng sử dụng là 0,3/kg/ngày.
Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân giảm liều thuốc sau khi bệnh nhân cấy ghép.
Quá liều
Đã có rất ít trường hợp quá liều. Quá liều cấp gấp 30 lần liều dự định đã được báo cáo. Hầu hết các trường hợp không có triệu chứng và tất cả bệnh nhân được hồi phục mà không bị di chứng. Đôi khi quá liều cấp xảy ra theo sau bởi các tác dụng phụ dai dẳng được liệt kê trong phần tác dụng ngoại ý, ngoại trừ 1 trường hợp thấy có mề đay và hôn mê thoáng qua. Do tính hòa tan trong nước kém và sự gắn kết nhiều với hồng cầu và protein huyết tương, nên tacrolimus được biết trước là không thể thẩm tách thành lượng đáng kể nào. Chưa có trường hợp nào cần thẩm phân máu qua thận. Có trường hợp dùng than hoạt đường uống trong điều trị quá liều cấp, nhưng chưa có kinh nghiệm đầy đủ để khuyến cáo sử dụng. Các phương pháp hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng đặc hiệu nên được áp dụng trong tất cả các trường hợp quá liều.
- Trong các nghiên cứu độc tính cấp đường uống và tiêm tĩnh mạch, trường hợp tử vong được thấy bằng hoặc lớn hơn các liều sau: ở chuột cống trưởng thành, liều gấp 52 lần liều uống được khuyến cáo sử dụng ở người, ở chuột cống con, liều gấp 16 lần liều uống ở người và ở chuột cống trưởng thành, liều gấp 16 lần liều được khuyến cáo tiêm tĩnh mạch ở người (tất cả dựa trên diện tích bề mặt cơ thể).
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Thuốc Prograf 1 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân mẫn cảm với tacrolimus.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Prograf 1 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trường hợp ghép gan
- Các phản ứng ngoại ý chủ yếu của Prograf là run, nhức đầu, tiêu chảy, cao huyết áp, nôn mửa và loạn chức năng thận. Điều này xảy ra với Prograf tiêm tĩnh mạch và uống và có thể đáp ứng đối với sự giảm liều. Tiêu chảy đôi khi đi kèm với các biến chứng khác ở dạ dày ruột như buồn nôn và nôn mửa.
- Sự tăng kali máu và sự giảm magie máu xảy ra ở những bệnh nhân nhận liệu pháp Prograf. Sự tăng đường huyết được ghi nhận ở nhiều bệnh nhân; vài trường hợp đòi hỏi phải điều trị bằng insulin.
Trường hợp ghép thận
- Các phản ứng ngoại ý muốn được báo cáo thông thường nhất là nhiễm trùng, run, cao huyết áp, suy giảm chức năng thận, táo bón, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng và mất ngủ.
- Các phản ứng ngoại ý xảy ra ít thường xuyên ở bệnh nhân ghép gan và ghép thận được mô tả ở phần Các phản ứng ngoại ý được báo cáo ít thường xuyên bên dưới.
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo ít thường xuyên
- Các phản ứng ngoại ý dưới đây được báo cáo trong khoảng từ 3% đến dưới 15% những người nhận gan ghép hoặc thận ghép được điều trị với tacrolimus trong những thử nghiệm so sánh pha 3.
- Hệ thần kinh: Ác mộng, kích động, chứng quên, lo âu, lú lẫn, co giật, trầm cảm, choáng váng, dễ xúc động, bệnh não, ảo giác, tăng trương lực cơ, mất phối hợp, giật rung cơ, bồn chồn, bệnh thần kinh, rối loạn tâm thần, buồn ngủ, suy nghĩ bất thường.
- Các giác quan đặc biệt: Sự nhìn không bình thường, giảm thị lực, đau tai, viêm tai giữa, ù tai.
- Dạ dày ruột: Chán ăn, viêm tiểu quản mật, vàng da tắc mật, khó tiêu, viêm thực quản, đầy hơi, viêm dạ dày, xuất huyết dạ dày ruột, tăng GGT, thủng dạ dày ruột, viêm gan, tắc ruột, tăng cảm giác thèm ăn, vàng da, tổn thương gan, thử nghiệm chức năng gan bất thường, nhiễm nấm Candida, rối loạn trực tràng, viêm miệng.
- Tim mạch: Đau thắt ngực, đau ngực, viêm tĩnh mạch huyết khối sâu, điện tâm đồ bất thường, xuất huyết, hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, rối loạn mạch ngoại biên, viêm tĩnh mạch, huyết khối, dãn mạch.
- Niệu sinh dục: Albumin niệu, viêm bọng đái, huyết niệu, thủy thũng thận, suy thận, hoại tử ống thận, tiểu đêm, tiểu ra mủ, tiểu ít, tiểu thường xuyên, tiểu dầm, viêm âm đạo.
- Chuyển hóa/dinh dưỡng: Nhiễm acid, phosphatase kiềm gia tăng, nhiễm kiềm, tăng SGPT, tăng SGOT, giảm bicarbonat, bilirubin niệu, BUN gia tăng, mất nước, GGT tăng, liền da bất thường, tăng calci huyết, tăng cholesterol huyết, tăng lipid huyết, tăng phosphat huyết, tăng acid uric huyết, tăng dung lượng máu, giảm canxi huyết, giảm đường huyết, giảm natri huyết, giảm phosphat huyết, giảm protein huyết, tăng dehydrogenase lactic, tăng cân.
- Nội tiết: Hội chứng Cushing, tiểu đường mellitus.
- Huyết/bạch huyết: Rối loạn đông máu, vết bầm máu, thiếu máu nhược sắc, chứng tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, tăng hồng cầu, giảm prothrombin, tiểu cầu, sắt huyết thanh giảm.
- Các cơ quan khác: Bụng to, áp xe, thương tổn tình cờ, phản ứng dị ứng, viêm tế bào, ớn lạnh, hội chứng cúm, phù, thoát vị, viêm phúc mạc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, nhiễm trùng.
- Cơ xương: Đau khớp, vọp bẻ, co thắt, rối loạn khớp, vọp bẻ chân, đau cơ, nhược cơ, loãng xương.
- Hô hấp: Hen suyễn, viêm phế quản, ho gia tăng, khó chịu ở phổi, tràn khí ngực, phù phổi, viêm hầu, viêm phổi, rối loạn hô hấp, viêm mũi, viêm xoang, đổi tiếng.
- Da: Mụn trứng cá, rụng tóc, viêm tróc da, viêm da do nấm, Herpes, rậm lông, đổi màu da, rối loạn da, viêm da, đổ mồ hôi.
- Hiếm có những báo cáo tự phát về sự phì đại cơ tim kèm với loạn chức năng tâm thất biểu hiện lâm sàng ở những bệnh nhân nhận phác đồ điều trị với Prograf .
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Nghiên cứu tương tác thuốc với tacrolimus chưa được thực hiện. Do tiềm năng cộng hưởng thêm suy giảm hiệp lực chức năng thận, nên thận trọng khi sử dụng Prograf cùng với những thuốc có thể liên quan đến chức năng thận. Điều này kể cả không giới hạn đối với các aminoglycoside, amphotericin B, và cisplatin. Kinh nghiệm lâm sàng ban đầu khi sử dụng đồng thời Prograf và cyclosporine đã gây nên độc tính cộng hưởng/hiệp lực trên thận. Các bệnh nhân chuyển từ cyclosporine sang Prograf nên sử dụng liều Prograf đầu tiên không sớm hơn 24 giờ sau khi dùng liều cyclosporine cuối. Liều dùng nên được trì hoãn lâu hơn trong trường hợp nồng độ cyclosporine tăng cao.
Những thuốc có thể làm thay đổi nồng độ tacrolimus
- Do tacrolimus chủ yếu được chuyển hóa bởi hệ thống men CYP3A, các chất được biết làm ức chế men này có thể làm giảm chuyển hóa của tacrolimus với kết quả là làm gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu toàn phần hoặc huyết tương. Các thuốc được biết kích thích hệ thống men này có thể dẫn đến sự gia tăng chuyển hóa của tacrolimus và làm giảm nồng độ tacrolimus trong máu toàn phần hoặc huyết tương. Giám sát nồng độ trong máu và điều chỉnh liều thích hợp là cần thiết khi các thuốc trên được sử dụng đồng thời.
Tương tác với các thuốc khác
- Các chất ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến sự chủng ngừa. Vì vậy trong suốt thời gian điều trị với Prograf, sự chủng ngừa có thể kém công hiệu. Việc sử dụng vacxin sống nên tránh; bao gồm hầu hết các vacxin sống, nhưng không giới hạn đối với trường hợp sởi, quai bị, rubella, bại liệt đường uống, BCG, sốt vàng và thương hàn TY21a.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Trong quá trình sử dụng thuốc Prograf 1mg, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:
- Phụ nữ mang thai: Nhiều trường hợp sảy thai, sinh non, tăng nguy cơ chảy máu ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo khi người bệnh sử dụng thuốc Prograf 1mg. Vì vậy, phụ nữ mang thai không nên sử dụng thuốc này. Nếu trong trường hợp cần thiết phải sử dụng thì hãy tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ.
- Bà mẹ cho con bú: Thuốc Prograf 1mg có thể bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy, để loại trừ những ảnh hưởng bất lợi đối với trẻ sơ sinh thì những bà mẹ đang cho con bú không nên sử dụng thuốc này.
- Những người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Prograf 1mg có thể gây ra tình trạng rối loạn thị giác, thần kinh,… từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe, cũng như vận hành máy móc. Do đó, cần hết sức thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hấp thu đường uống không hoàn toàn và bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng sau khi uống là 7 – 28%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu: 0,5 – 4 giờ.
- Dùng ngoài: Nồng độ trong huyết tương dưới 20 nanogam/ml (đa số dưới 5 nanogam/ml). Sinh khả dụng dưới 0,5%.
Phân bố
- Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố rộng khắp các mô. Khoảng 99% tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua CYP3A4 tạo 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).
Thải trừ
- Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch là 0,040 lít/giờ/kg. Dưới 1% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thải trừ qua mật dưới dạng hydroxy hóa. Thời gian bán thải từ 21 – 61 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch và có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ. Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2.
- Tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus- FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin nên ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào của tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (ví dụ, interleukin -2, gama interferon).
- Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T. Tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE (FcεRI) trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, thuốc có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 30 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Astellas
Giới thiệu về Astellas Pharma
Astellas Pharma là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất tại Nhật Bản, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến trong nhiều lĩnh vực y tế. Với sứ mệnh “Cải thiện sức khỏe của con người thông qua các giải pháp sáng tạo về dược phẩm”, Astellas không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm và nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân trên toàn thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 2005: Astellas Pharma được thành lập từ sự sáp nhập giữa Fujisawa Pharmaceutical và Yamanouchi Pharmaceutical.
- Năm 2010: Mở rộng nghiên cứu và phát triển (R&D) với nhiều trung tâm tại Mỹ, châu Âu và châu Á.
- Năm 2015: Ra mắt nhiều sản phẩm đột phá trong điều trị ung thư và bệnh hiếm.
- Hiện nay: Astellas có mặt tại hơn 70 quốc gia, tiếp tục đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học và liệu pháp gen.
Thế mạnh của Astellas Pharma
Hệ thống sản xuất và nghiên cứu đạt chuẩn quốc tế
- Chứng nhận WHO-GMP, FDA (Mỹ), EMA (Châu Âu).
- Ứng dụng công nghệ sinh học, liệu pháp gen và tế bào gốc trong điều trị các bệnh phức tạp.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Astellas tập trung vào các lĩnh vực:
- Ung thư học: Các thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt, ung thư máu.
- Ghép tạng: Thuốc ức chế miễn dịch cho bệnh nhân ghép thận, gan.
- Bệnh hiếm gặp: Điều trị các hội chứng di truyền và bệnh tự miễn.
- Tiết niệu – Nội tiết: Hỗ trợ điều trị tiểu đường, bệnh lý tuyến giáp.
Thành tựu nổi bật
- Top 10 tập đoàn dược phẩm lớn nhất Nhật Bản.
- Sản phẩm có mặt tại hơn 70 quốc gia.
- Chứng nhận từ các tổ chức y tế hàng đầu như FDA, EMA, WHO.
- Hợp tác chiến lược với nhiều viện nghiên cứu và công ty công nghệ sinh học.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Tokyo, Nhật Bản.
- Website: https://www.astellas.com
- Hotline: +81 3-3244-3000
Với chiến lược phát triển bền vững và tập trung vào công nghệ y học tiên tiến, Astellas Pharma tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, mang lại giải pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân trên toàn cầu.