Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clopidogrel | 300mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Plavix 300mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Đề phòng việc thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (động mạch), gọi là huyết khối do xơ vữa động mạch, điều này có thể dẫn đến các biến cố do huyết khối do xơ vữa động mạch (như đột quỵ, đau tim, hoặc tử vong).
Bạn được kê toa dùng Plavix để đề phòng việc thành lập cục máu đông và giảm nguy cơ của các biến cố trầm trọng này vì:
- Bạn bị xơ cứng động mạch (còn gọi là xơ vữa động mạch), và;
- Trước đây bạn đã đau tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên, hoặc;
- Bạn đã bị đau ngực loại nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim có hay không có sóng Q (đau tim). Bạn đã được bác sĩ đặt một giá đỡ mạch vành (stent) tại nơi động mạch vành bị tắc hay bị hẹp nhằm tái lập dòng máu một cách hiệu quả để điều trị bệnh lý này.
Dự phòng các biến cố thuyên tắc-huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ:
Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử dụng được thuốc kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidogrel kết hợp với ASA đế dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến cố thuyên tắc huyết khối, bao gồm cả đột quỵ.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Plavix 300mg
- Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ dành cho bạn. Bạn phải hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn.
Liều dùng Plavix 300mg
- Nếu bạn bị bệnh đau ngực trầm trọng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim), bác sĩ có thể cho bạn uống Plavix 300mg (1 viên 300mg hoặc 4 viên 75 mg) khi bắt đầu điều trị. Sau đó dùng liều thông thường 1 viên Plavix 75 mg mỗi ngày uống cùng hay không cùng với thức ăn. Bạn phải uống thuốc đều đặn vào một giờ nhất định mỗi ngày.
- Bạn phải dùng Plavix 75mg kéo dài theo kê đơn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Quá liều do dùng clopidogrel có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và dẫn đến biến chứng xuất huyết. Nếu có xuất huyết, nên áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp.
Không có thuốc ghi các hoạt tính của clopidoge. Nếu cần phải nhanh chóng điều chỉnh hiện tượng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể làm mất tác dụng của clopidogrel.
Báo ngay cho bác sĩ của bạn hay đến trung tâm cấp cứu gần nhất do tăng nguy cơ chảy máu. Nếu bạn có câu hỏi khác và cách dùng của thuốc, cần hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên uống một 1 liều Plavix 75mg, nhưng chưa trễ quá 12 giờ, bạn cứ uống lại 1 viên và sau đó uống viên kế tiếp vào giờ thông lệ. Nếu bạn quên uống quá 12 giờ, uống liều kế tiếp vào giờ thông lệ. Đừng uống tăng gấp đôi liều để bù cho lần quên uống thuốc.
Đối với dạng đóng gói hộp 7, 14, 28 và 84 viên, bạn có thể kiểm tra ngày uống liều Plavix cuối cùng bằng cách theo dõi trên lịch được in ở vỉ thuốc.
Không được ngưng điều trị trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi ngưng dùng Plavix.
Chống chỉ định
Thuốc Plavix 300mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với clopidogrel hoặc một trong bất cứ thành phần nào của Plavix.
- Đang bị bệnh có thể gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.
- Bệnh gan nặng.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Plavix 300mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Chảy máu là tác dụng phụ thường gặp nhất, như chảy máu dạ dày hoặc ruột, vết bầm máu, xuất huyết chảy máu cam, tiểu ra máu. Một số trường hợp chảy máu mắt, nội sọ, phối hoặc khớp đã được báo cáo.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Nhức đầu, loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc ruột, ban, ngứa, choáng váng, cảm giác ngứa ran và tê.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Chóng mặt.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
- Vàng da; đau bụng trầm trọng có hoặc không có kèm đau lưng, sốt, đôi khi khó thở kèm theo ho; phản ứng dị ứng nói chung, sưng miệng, rộp da; dị ứng da, viêm miệng, giảm huyết áp, lú lẫn, ảo giác, đau khớp, đau cơ, sốt, rối loạn vị giác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Bạn cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào không nêu ra trong toa thuốc này hoặc nếu tác dụng phụ trở nên trầm trọng.
Tương tác thuốc
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết các thuốc bạn đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, ngay cả các thuốc không kê đơn.
Một số các thuốc có thể ảnh hưởng đến việc uống Plavix hoặc ngược lại.
Đặc biệt cần báo cho bác sĩ nếu bạn dùng:
- Thuốc chống đông dạng uống (là thuốc làm giảm đông máu).
- Thuốc kháng viêm không steroid, thường để điều trị cơn đau và/hay viêm cơ hoặc khớp
- Heparin hoặc các thuốc khác làm giảm đông máu dạng chích,
- Omeprazole, esomeprazole hay cimetidine, thuốc trị rối loạn tiêu hóa,
- Fluconazole, voriconazole, ciprofloxacin, chloramphenicol, thuốc kháng sinh trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm,
- Fluoxetino, fluvoxamine, moclobemide, thuốc chống trầm cảm,
- Carbamazepine, oxcarbazepine, thuốc trị một vài dạng động kinh,
- Ticlopidine, thuốc kháng tiểu cầu khác.
Nếu bạn bị đau ngực nặng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim) có thể được chỉ định dùng Plavix kết hợp với acetylsalicylic acid, một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt. Thỉnh thoảng dùng acetylsalicylic acid (không quá 1.000mg trong 24 giờ) thì cũng không có vấn đề gì, nhưng nếu dùng thời gian dài trong trường hợp khác thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.
Plavix 300mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Trước khi dùng Plavix 300mg, cần báo ngay cho bác sĩ nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp sau:
Nếu bạn có nguy cơ chảy máu như:
- Bệnh có thể có nguy cơ chảy máu bên trong (thí dụ loét dạ dày).
- Bạn có rối loạn về máu có thể gây chảy máu nội tạng (chảy máu ở các mô, cơ quan hay khớp).
- Bạn bị chấn thương nặng.
- Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).
- Bạn sẽ được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng) trong vòng 7 ngày nữa.
Nếu bạn bị nghẽn động mạch trong não (thiếu máu cục bộ) xảy ra trong vòng 7 ngày vừa qua.
Nếu bạn có bệnh thận hoặc gan.
Trong khi đang dùng Plavix:
- Bạn cần báo cho bác sĩ nếu bạn sắp được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).
- Bạn cần báo cho bác sĩ ngay khi tình trạng bệnh tiến triển (như xuất huyết giảm tiểu cầu – TTP) bao gồm sốt và vết bầm máu dưới da như xuất hiện những chấm đỏ li ti, mệt mỏi quá mức có thể hoặc không thể giải thích được, nhầm lẫn, vàng da hoặc mắt.
Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thường không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay.
Bác sĩ có thể cho bạn đi xét nghiệm máu.
Không dùng Plavix cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Plavix 300mg không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Plavix 300mg không thích hợp khi dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai, bạn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết trước khi dùng Plavix. Nếu bạn mang thai khi đang uống Plavix, phải tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ vì clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không nên cho con bú sữa mẹ trong khi dùng thuốc này. Nếu bạn đang thời kỳ cho con bú sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi dùng đường uống liều đơn độc lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel nhanh chóng được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của clopidogrel không bị biến đổi (gần 2,2 – 2,5 ng/ml với liều 75mg uống duy nhất) đạt được khoảng 45 phút sau dùng. Hấp thu đạt ít nhất 50%, dựa trên sự bài tiết chất chuyển hoá clopidogrel qua nước tiểu.
Phân bố
- Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính (không hoạt động) gắn kết có hồi phục in vitro với protein huyết tương (lần lượt là 98% và 94%). Sự gắn kết in vitro là không bảo hòa xuyên suốt dải rộng về nồng độ.
Chuyển hóa
- Clopidogrel được chuyển hoá chủ yếu tại gan. In vitro và invivo, nhận thấy clopidogrel được chuyển hoá qua 2 con đường chuyển hóa chính: Một qua trung gian men esterase và tạo ra sự thuỷ phân thành dẫn chất acid carboxylic bất hoạt (chiếm 85% chất chuyển hoá lưu hành), và một là qua trung gian của nhiều men cochrome P450. Đầu tiên, Clopidogrel được chuyển hoá thành chất chuyển hoá trung gian là 2 – oxo – clopidogrel. Sự chuyển hoá tiếp theo của chất chuyển hoá trung gian 2 – oxo – clopidogrel tạo ra chất chuyển hóa hoạt động là một dẫn xuất thiol của clopidogrel. Chất chuyển hoá hoạt động thiol này được phân lập trong in vitro, gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể tiểu cầu từ đó mà ức chế ngưng tập tiểu cầu.
Thải trừ
- Khi uống một liều clopidogrel có đánh dấu 14C ở người, có khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và gần 46% trong phần trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi uống liều duy nhất 75mg, clopidogrel có thời gian bán huỷ gần 6 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ của chất chuyển hóa lưu hành chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và dùng liều lặp lại.
Dược di truyền học
- Men CYP2C19 tham gia vào sự thành lập cả hai chất chuyển hoá hoạt động và chất chuyển hoá trung gian 2 – oxo – clopidogrel. Khi đo lường bằng phương pháp phân tích ngưng tập tiểu cầu ex vivo, tác động kháng tiểu cầu và dược động học của chất chuyển hoá hoạt động của clopidogrel là khác nhau tuỳ theo kiểu gen CYP2C19.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hoá hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hoá bởi men CYP2C19 để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính ức chế được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hoá có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hoá phức hợp glycoprotein GPIIb/Illa qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu.
Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chọn sự khuếch đại của hoạt hoá tiểu cầu do việc phóng thích ADP.
Do chất chuyển hoá hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay là đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.
Liều lặp lại 75 mg clopidogrel mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên, sự ức chế này ngày càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg mỗi ngày là trong khoảng 40% và 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng nấc trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30℃
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng mười một, 2024
Thông tin thương hiệu

Sanofi
Giới thiệu về Sanofi
Sanofi là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Paris, Pháp. Được thành lập vào năm 1973, Sanofi đã phát triển thành một công ty dược phẩm toàn cầu, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc điều trị nhiều nhóm bệnh, bao gồm tiểu đường, tim mạch, ung thư, bệnh hiếm gặp và vắc-xin.
Với sứ mệnh “Empowering Life” (Trao quyền cho cuộc sống), Sanofi cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1973: Sanofi được thành lập tại Pháp.
- 1999: Sáp nhập với Synthélabo, trở thành Sanofi-Synthélabo.
- 2004: Hợp nhất với Aventis, tạo nên Sanofi-Aventis – một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- 2011: Chính thức đổi tên thành Sanofi.
- 2018: Mở rộng sang lĩnh vực công nghệ sinh học với thương vụ mua lại Bioverativ và Ablynx.
- Hiện nay: Sanofi tiếp tục dẫn đầu trong nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là dược phẩm sinh học và vắc-xin.
Danh mục sản phẩm
Dược phẩm điều trị
- Tiểu đường: Các thuốc kiểm soát đường huyết như Lantus, Toujeo, Soliqua.
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp cao, rối loạn lipid máu.
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư máu.
- Bệnh hiếm gặp: Thuốc điều trị bệnh Gaucher, Pompe, Fabry.
- Miễn dịch và viêm nhiễm: Các thuốc điều trị viêm da cơ địa, viêm khớp dạng thấp.
Vắc-xin
Sanofi là một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực vắc-xin với thương hiệu Sanofi Pasteur, cung cấp vắc-xin phòng các bệnh như cúm, viêm gan, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sốt xuất huyết,…
Thế mạnh của Sanofi
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào R&D để tìm ra các giải pháp điều trị mới.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển dược phẩm sinh học và liệu pháp miễn dịch.
- Vắc-xin hàng đầu thế giới: Sanofi Pasteur là một trong những nhà cung cấp vắc-xin lớn nhất toàn cầu.
- Hợp tác chiến lược: Hợp tác với nhiều tổ chức nghiên cứu và công ty công nghệ sinh học để phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến.
Thành tựu nổi bật
- Là một trong 10 công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Đóng vai trò quan trọng trong phòng chống dịch bệnh với các sản phẩm vắc-xin hàng đầu.
- Phát triển nhiều loại thuốc tiên phong trong điều trị tiểu đường, ung thư và bệnh hiếm gặp.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 46 Avenue de la Grande Armée, 75017 Paris, Pháp.
- Website: www.sanofi.com
- Điện thoại: +33 1 53 77 40 00
Sanofi cam kết tiếp tục đổi mới và cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.