Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Nhũ tương uống nhỏ giọt chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Phytomenadion | 20mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Phytok 2ml:
Thuốc Phytok 2ml Vitamin K1 được chỉ định điều trị trong các trường hợp thiếu vitamin K mà không thể bổ sung được thông qua chế độ dinh dưỡng, cụ thể trong các trường hợp sau:
- Dự phòng cho trẻ ngay sau khi sinh.
- Ngăn ngừa thiếu hụt vitamin K cho trẻ sơ sinh từ mẹ đang điều trị bằng thuốc chống động kinh, thuốc kháng lao hoặc dẫn xuất coumarin.
- Dự phòng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin K kèm trị số Quick giảm thấp hoặc chỉ số INR vượt quá mức giới hạn tiêu chuẩn, cụ thể trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mắc hội chứng kém hấp thu ở đường tiêu hóa hoặc được nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa dài ngày, bệnh nhân bị ứ mật (nghẽn đường mật, thiếu alpha-1 antitrypsin, xơ nang, nhiễm virus Cytomegalo).
- Bệnh nhân bị bệnh tụy, chứng thiếu betalipoprotein huyết, nhiễrn virus cytomegalo, điều trị bằng kháng sinh (như các Cephalosporin), sulphamid và các salicylat.
- Điều trị ở những bệnh nhân bị xuất huyết do thiếu hụt vitamin K, hầu hết có trị số Quick nhỏ hơn 10% hoặc chỉ SỐ INR ≥ 5. Xuất huyết do thiếu hụt vitamin K có thể xảy ra khi hấp thu không đủ lượng Vitamin K hoặc sau khi dùng quá liều các dẫn chất coumarin.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Nhỏ trực tiếp thuốc Phytok vào miệng để uống.
Liều dùng
Trường hợp dự phòng
Trẻ sơ Sinh khỏe mạnh từ 36 tuần thai trở lên:
- Uống liều đầu tiên 2 mg vitamin K1 (tương đương 2 giọt PhytoK) vào ngay sau khi sinh.
- Liều 3-10 ngày dùng liều thứ 2, mức liều 2mg vitamin K1.
- Liều thứ 3 được uống sau khi sinh 4 – 6 tuần, mức liều sử dụng 2 mg Vitamin K1.
- Với trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa công thức, có thể bỏ qua liều thứ 3.
Phụ nữ mang thai có dùng thuốc chống động và thuốc kháng lao:
- Sử dụng 10 – 20mg Vitamin K vào khoảng 3- 48 giờ trước khi sinh.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin K kèm trị số Quick giảm thấp hoặc chỉ số INR vượt quá mức giới hạn tiêu chuẩn dùng liều từ 2,5-25mg vitamin B1 hoặc nhiều hơn (hiếm khi lớn hơn 50 mg).
Trường hợp điều trị:
Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết:
- Tiêm bắp 10 – 20 mg hoặc uống 5 – 10 mg.
- Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 – 12 giờ.
- Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.
Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác:
- Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion.
Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng:
- Truyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.
Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non.
- Phòng bệnh: 0,5 – 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
- Ðiều trị: 1 mg/kg (1 – 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 – 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).
Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống.
- Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 – 20 mg phytomenadion, sau đó uống.
- Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp.
- Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ. Nếu người bệnh dùng thuốc chống đông dicumarol trong phẫu thuật, phytomenadion có thể làm mất tác dụng chống đông.
- Nếu lại xảy ra huyết khối trong khi dùng phytomenadion, mà việc điều trị chống đông lại phải chuyển cho thày thuốc khác, thì phải thông báo rõ là người bệnh đã dùng phytomenadion.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Phytomenadion có thể kháng nhất thời các chất chống đông ức chế prothrombin, đặc biệt khi dùng liều lớn phytomenadion. Nếu đã dùng liều tương đối lớn phytomenadion, thì có thể phải dùng liều thuốc chống đông ức chế prothrombin lớn hơn liều bình thường một ít, hoặc dùng một chất tác dụng theo cơ chế khác như heparin natri.
- Tuy không có biểu hiện lâm sàng quá liều vitamin do vitamin K (phytomenadion) gây ra, nhưng một vài tác dụng không mong muốn sau khi dùng quá liều ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được báo cáo. Chúng bao gồm vàng da, tăng bilirubin máu, tăng giá trị men gan, đau bụng, táo bón, phân mềm, mệt mỏi, kích động, và phát ban da.
- Hầu hết các tác dụng không mong muốn được coi là không nghiêm trọng, và tự hết mà không cần bất kỳ điều trị gì.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Các thuốc dưới đây có thể tương tác với vitamin K1 và có thể làm giảm hiệu quả của vitamin:
- Chất chống đông coumarin
- Salicylat liều 4 – 6 g mỗi ngày
- Kháng sinh (ví dụ: các cephalosporin)
- Cholestyramin (có thể làm giảm hấp thu vitamin K1 ở ruột)
Ở trẻ sơ sinh được sinh ra bởi các bà mẹ điều trị với thuốc chống động kinh (phenobarbital, phenytoin) hoặc các thuốc kháng lao (isoniazid, rifampicin) tương tác có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Phytomenadion có thể gây tan huyết ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
- Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm thêm chức năng gan.
- Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5 mg trong các ngày đầu khi mới chào đời, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.
- Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
- Tất cả các thực nghiệm lâm sàng cho thấy vitamin K1 là một chất dung nạp tốt.
- Các tác dụng phụ nghiêm trọng chưa được báo cáo khi dùng vitamin K1.
- Không có nguy hiểm nào do dùng liều cao vitamin K dạng thiên nhiên trong thời gian dài được báo cáo.
- Tất cả các thực nghiệm cho thấy vitamin K1 dung nạp tốt ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể có tác dụng không mong muốn như khó chịu đường tiêu hóa, kể cả nôn và buồn nôn làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy bệnh nhân dùng thuốc nên tránh làm những công việc này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Phytomenadion được hấp thu chủ yếu ở đoạn giữa của ruột non. Thuốc hấp thu tốt hơn với sự có mặt của dịch mật và dịch tụy. Sinh khả dụng toàn thân của phytomenadion khoảng 50% với sự thay đổi đa dạng tùy theo từng cá thể. Thuốc có tác dụng sau khoảng từ 4 – 6 giờ sau khi uống.
Phân bố:
- Phytomenadion phân bố chủ yếu vào các khoang trong cơ thể tùy theo thể tích huyết tương. Trong huyết tương 90 % phytomenadion liên kết với lipoprotein.
- Nồng độ thông thường của phytomenadion trong huyết tương khoảng 0,4 đến 1,2 µg mỗi lít. Phytomenadion không qua nhau thai và ít phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
- Phytomenadion nhanh chóng chuyển hóa thành các chất chuyển hóa khác bao gồm phytomenadion-2,3-epoxid. Một phần chất chuyển hóa này lại tiếp tục bị chuyển hóa lại thành phytomenadion.
Thải trừ:
- Sau khi chuyển hóa, phytomenadion được thải trừ theo mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp với glucuronid và sulfat. Dưới 10 % liều dùng phytomenadion thải trừ dưới dạng nguyên vẹn theo nước tiểu. Thời gian bán thải ở người lớn được báo cáo vào khoảng từ 3 đến 14 giờ.
Dược động học ở những trường hợp lâm sàng đặc biệt:
- Hấp thu của phytomenadion bị ảnh hưởng bởi rất nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau bao gồm: hội chứng kém hấp thu, hẹp đường mật và suy tụy.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Vitamin K1 là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. Khi điều trị bằng các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K1 bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K1 có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 9 Tháng 6, 2025