Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diacerein | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Phabacerin 50:
- Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối với tác dụng chậm.
- Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc Phabacerin dạng viên dùng đường uống.
Liều dùng:
- Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp. Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Người lớn (trên 15 tuổi):
- Khuyến cáo không nên kê đơn diacerein cho trẻ em dưới 15 tuổi.
- Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg x 1 lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2 – 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối).
- Không khuyến khích sử dụng diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi, đặc biệt bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy.
Bệnh nhân suy thận:
- Với những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin Cicr ≤ 30 ml/phút): liều dùng hàng ngày nên giảm một nửa.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Liều cao diacerein có thể gây tiêu chảy, cần điều trị triệu chứng. Nếu tiêu chảy kéo dài, phải đến gặp bác sỹ. Điều trị cấp cứu bao gồm phục hồi cân bằng nước – điện giải nếu cần thiết.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị viêm đường ruột (viêm đại tràng, bệnh Crohn).
- Bệnh nhân bị tắc ruột hoặc tắc ruột một phần.
- Bệnh nhân bị dị ứng với rhein hoặc các chất có hoạt tính tương tự như rhein.
- Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy nặng, mất nước, giảm kali máu phải nhập viện.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng diacerein bao gồm:
Rối loạn tiêu hóa
- Rất hay gặp (>1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
- Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Đi tiểu thường xuyên và đầy hơi.
Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có thể nặng hơn với dấu hiệu mất nước và rối loạn điện giải.
Rối loạn hệ gan mật
- Ít gặp (> 1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.
Rối loạn da và mô dưới da
- Thường gặp (> 1/100 và <1/10): Ngứa, ban da, chàm.
Lưu ý: Thuốc làm cho nước tiểu có màu vàng cam đến đỏ, thậm chí nước tiểu có màu nâu do đó cần tư vấn cho bệnh nhân khi kê đơn thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Trong trường hợp tiêu chảy trở nên nặng hơn với dấu hiệu mất nước và rối loạn điện giải thì phải ngừng thuốc ngay và cần phải có biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức.
- Cần ngừng sử dụng diacerein nếu enzym gan tăng cao hoặc nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan được phát hiện (đau bụng, vàng da, vàng mắt, suy giảm ý thức, ngứa da). Bác sỹ cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân để phát hiện sớm các bất thường về chức năng gan và có biện pháp xử lý kịp thời.
Dữ liệu từ theo dõi hậu mãi
- Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân.
- Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Sử dụng diacerein có thể gây tiêu chảy và giảm kali máu. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
- Không dùng đồng thời với các thuốc antacid (thuốc chứa muối, oxyd hoặc hydroxyd của nhôm, calci và magnesi) vì chúng làm giảm hấp thu diacerein. Antacid nên sử dụng cách xa diacerein, nên dùng sau khi uống diacerein 2 giờ.
- Uống rượu trong quá trình dùng thuốc làm tăng tác dụng không mong muốn trên gan. Bệnh nhân nên hạn chế sử dụng rượu trong khi đang điều trị với diacerein.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng sử dụng thuốc trên bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu vì nguy cơ mất nước và hạ kali máu có thể xảy ra. Đặc biệt thận trọng trong các trường hợp hạ kali máu ở những bệnh nhân sử dụng glycosid trợ tim (digitoxin, digoxin). Nên tránh sử dụng đồng thời với thuốc nhuận tràng.
- Không nên kê đơn diacerein cho trẻ em dưới 15 tuổi vì chưa có các nghiên cứu lâm sàng ở nhóm tuổi này.
Tiêu chảy
- Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem Tác dụng không mong muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
- Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).
- Tránh sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc nhuận tràng.
Nhiễm độc gan
- Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường.
- Trước khi bắt đầu điều trị với diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein.
- Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân hạn chế lượng rượu uống trong quá trình sử dụng diacerein.
- Ngừng dùng diacerein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân cần liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không nên dùng cho phụ nữ mang thai. Trên lâm sàng hiện nay chưa có đủ dữ liệu để đánh giá tác dụng không mong muốn của diacerein trên thai kì.
Thời kỳ cho con bú
- Không nên sử dụng diacerein cho phụ nữ đang cho con bú vì đã có báo cáo cho thấy một lượng nhỏ dẫn xuất của diacerein đi qua sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa thấy có báo cáo về ảnh hưởng nguy hại của diacerein đối với khả năng tập trung khi lái xe hoặc vận hành máy móc, thiết bị.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sau khi uống, diacerein chuyển hóa bước một qua gan và được khử acetyl toàn bộ thành rhein.
- Diacerein được biến đổi thành rhein trước khi vào hệ tuần hoàn.
- Dược động học của diacerein như nhau ở người tình nguyện trẻ, khỏe mạnh và người lớn tuổi có chức năng thận bình thường khi uống liễu đơn (50 mg) hay liều lặp lại (25 mg hay 75 mg x 2 lần/ngày). Sau khi uống liều đơn diacerein 50 mg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 3 mg/l sau khoảng 2,5 giờ. Dùng diacerein cùng với thức ăn làm tăng sinh khả dụng (diện tích dưới đường cong AUC tăng khoảng 25%) nhưng làm chậm hấp thu. Tất cả các thông số dược động học khi dùng diacerein liều 50 mg đến 200 mg dưới dạng liều đơn đều không phụ thuộc vào liều dùng.
- Tỉ lệ cao liên kết với protein huyết thanh (99%) và đa số có ái lực cao với albumin.
- Thời gian bán thải của thein khoảng 4,5 giờ. Rhein được thải trừ qua thận (20%) hay kết hợp trong gan thành rhein glucuronid (60%) và rhein sulfat (20%), những chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua thận.
Bệnh nhân suy thận
- Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin Clcr ≤ 30 ml/phút), diện tích dưới đường cong (AUC) và thời gian bán thải tăng gấp đôi và thải trừ qua thận giảm một nửa.
Người cao tuổi
- Dựa trên bằng chứng lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều dùng cho người cao tuổi mặc dù có giảm thải trừ thuốc ở nhóm bệnh nhân này.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Diacerein là thuốc chống thoái hóa khớp có hoạt tính chậm (Symptomatic Slow Acting Drug in Osteoarthritis – SYSADOA), có tác dụng chống viêm để điều trị các bệnh thoái hóa khớp (viêm xương khớp và các bệnh có liên quan).
- Diacerein có khả năng ảnh hưởng đến cả sự đồng hóa và dị hóa tế bào sụn và làm giảm các yếu tố tiền viêm. Kết quả của một số nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy diacerein và rhein (một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó) ức chế sự sản xuất và hoạt động của chất cytokin IL-1B tiền viêm và tiền dị hóa, cả ở lớp nông và lớp sâu của sụn, trong màng hoạt dịch và dịch màng hoạt dịch do kích thích sự sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGF-B) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, glycosaminoglycan, acid hyaluronic.
- Ngoài ra, các chất này còn ức chế sự thực bào và sự di chuyển của đại thực bào.
- Diacerein có hoạt tính chống viêm mức độ trung bình. Thuốc có tác dụng chống viêm ở liều cao và không gây kích ứng tại dạ dày do thuốc không ức chế tổng hợp prostaglandin như thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAID).
- Khởi phát tác dụng chậm sau 30 ngày điều trị, và đạt hiệu quả sau 45 ngày, do đó khuyến cáo sử dụng diacerein trong các trường hợp thoái hóa khớp không trong giai đoạn cấp.
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy có sự giảm đau đáng kể và cải thiện chức năng khớp đáng kể so với dùng giả dược (placebo) sau một tháng điều trị với diacerein. Các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng có lợi của việc điều trị diacerein còn kéo dài ít nhất 2 tháng sau khi đã ngưng điều trị. Một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên giữa nhóm giả dược và nhóm kiểm soát, được tiến hành ở nhiều trung tâm trong 3 năm (nghiên cứu ECHODIAH) trên 507 bệnh nhân bị viêm xương khớp háng đã cho thấy diacerein làm chậm đáng kể sự thoái hóa sụn.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 23 Tháng 9, 2025
Thông tin thương hiệu

Pharbaco
Giới thiệu về Pharbaco
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I – Pharbaco là một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối các sản phẩm thuốc điều trị, vắc-xin và thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Với hơn 70 năm hoạt động, Pharbaco đã khẳng định được vị thế vững chắc trong ngành dược phẩm Việt Nam và đang mở rộng thị trường ra quốc tế.
Pharbaco cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn GMP-WHO, nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1954: Thành lập Nhà máy Dược phẩm Trung ương số 1, tiền thân của Pharbaco ngày nay.
- 1993: Chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I – Pharbaco.
- 2010s: Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
- 2020s: Hợp tác với nhiều tập đoàn dược phẩm quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm.
- Hiện nay: Tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Danh mục sản phẩm của Pharbaco
Dược phẩm điều trị
- Hệ tim mạch: Các thuốc điều trị tăng huyết áp, chống đông máu.
- Hệ thần kinh: Thuốc an thần, điều trị trầm cảm, động kinh.
- Nhiễm khuẩn: Kháng sinh phổ rộng, thuốc điều trị nhiễm trùng.
- Tiêu hóa: Thuốc điều trị loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Vắc-xin
- Viêm gan B
- Viêm màng não
- Bạch hầu, ho gà, uốn ván
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
- Siro G+ Kenko: Hỗ trợ tăng đề kháng, giảm triệu chứng viêm đường hô hấp.
- Viên uống bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe xương khớp, tim mạch.
Thế mạnh của Pharbaco
Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với các viện nghiên cứu y học hàng đầu trong và ngoài nước.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất dược phẩm.
Công nghệ tiên tiến
- Sở hữu hệ thống dây chuyền sản xuất đạt chuẩn GMP-WHO, EU-GMP.
- Áp dụng tự động hóa trong quy trình kiểm định chất lượng.
Cam kết vì cộng đồng
- Tham gia các chương trình từ thiện, cung cấp thuốc miễn phí cho người nghèo.
- Hợp tác với Bộ Y tế trong các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Đạt chứng nhận GMP-WHO, EU-GMP.
- Nhiều sản phẩm nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế Việt Nam.
- Xuất khẩu sản phẩm đến hơn 20 quốc gia trên thế giới.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Số 160, đường Tôn Đức Thắng, phường Hàng Bột, Hà Nội, Việt Nam.
- Website: www.pharbaco.com.vn
- Điện thoại: +84-24-3851-3030
Pharbaco cam kết tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Việt Nam và quốc tế.