Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Penicillin V | 1.000.000 I.U |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Penicilin V Kali:
Dùng trong điều trị:
- Đau họng do liên cầu tan huyết beta nhóm A.
- Nhiễm trùng da nhẹ do vi khuẩn nhạy cảm với phenoxymethylpenicillin.
Dùng trong dự phòng:
- Dự phòng tái phát sốt thấp khớp cấp tính (RAA).
- Dự phòng viêm quầng tái phát.
- Dự phòng khi nghi ngờ mắc bệnh ban đỏ.
- Dự phòng nhiễm trùng do phế cầu khuẩn ở bệnh nhân cắt lách, bệnh nhân hồng cầu hình liềm và các bệnh nhân bị liệt cơ chức năng khác.
- Cần xem xét các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các loại kháng sinh.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng theo đường uống.
- Uống ít nhất 30 phút trước khi ăn, vì thức ăn có thể làm giảm nhẹ sự hấp thu của thuốc.
Liều dùng
- Dạng viên nén bao phim chỉ nên dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Cần dùng dạng bào chế khác phù hợp hơn cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Dùng trong điều trị:
- Liều dùng hàng ngày nên được chia thành 2 – 3 lần uống cho bệnh viêm amidan hoặc 3 – 4 lần uống cho các chỉ định khác:
- Ở người lớn: 2.000.000 IU đến 4.000.000 IU/ngày (tương đương khoảng 1.250 đến 2.500 mg/ngày).
- Ở trẻ sơ sinh và trẻ em có cân nặng đến 40kg: 50.000 IU đến 100.000 IU/kg/ngày (tương đương khoảng 31.25 đến 62.5 mg/kg/ngày).
- Thời gian điều trị. Thời gian điều trị bệnh viêm amidan là 10 ngày. Để tránh các biến chứng muộn (sốt thấp khớp), nên điều trị nhiễm trùng do liên cầu tan huyết beta trong 10 ngày.
Dùng trong dự phòng:
- Liều lượng hàng ngày nên được chia thành 2 lần uống.
Liều cho trẻ em:
- Đến 10kg: 100.000 IU/kg/ngày (tương đương khoảng 62.5 mg/kg/ngày).
- Từ 10kg đến 40 kg: 50.000 IU/kg/ngày, không vượt quá 2.000.000 IU/ngày (tương đương khoảng 31.25 mg/kg/ngày, không vượt quá 1.250 mg/ngày).
- Việc dùng thuốc để dự phòng nên bắt đầu ngay khi có kết quả chẩn đoán mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
- Trẻ em nên được tiếp tục dùng thuốc ít nhất cho đến 5 tuổi đối với bệnh hồng cầu hình liềm và ít nhất trong 5 năm sau thủ tục cắt lách. Đối với người lớn: dùng liều 2.000.000 IU/ngày (tương đương khoảng 1.250 mg/ngày). Nên tiếp tục dùng thuốc dự phòng ít nhất 2 năm sau khi cắt lách.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Hiếm khi xảy ra co giật.
- Beta-lactam có nguy cơ gây bệnh não (lú lẫn, rối loạn ý thức, động kinh hoặc cử động bất thường) và đặc biệt, trong trường hợp quá liều và suy thận.
- Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nên theo dõi nồng độ thuốc trong máu ở những bệnh nhân bị suy thận. Phenoxymethylpenicillin có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng thuốc ở những bệnh nhân quá mẫn với phenoxymethylpenicillin, với các kháng sinh khác thuộc nhóm kháng sinh beta-lactam (penicillin và cephalosporin: xem xét nguy cơ phản ứng chéo với kháng sinh cephalosporin), hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Sốt, nổi mày đay, tăng bạch cầu ái toan, phù mạch, đặc biệt là sốc phản vệ (xem phần Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban bao gồm ban đỏ và dát sẩn, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, quá mẫn với thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS), hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban cấp tính toàn thân (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Những biểu hiện này thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc), lưỡi đen trong trường hợp điều trị kéo dài.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (thường là tan máu), giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đặc biệt là giảm bạch cầu trung tính), mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Beta-lactam có nguy cơ gây bệnh não (lú lẫn, rối loạn ý thức, động kinh hoặc cử động bất thường) và đặc biệt, trong trường hợp dùng quá liều và suy thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, ví dụ như nấm Candida. Đây có thể là dấu hiệu của viêm âm đạo-âm hộ.
Hướng dẫn xử trí ADR:
- Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Các thuốc không nên sử dụng chung với phenoxymethylpenicillin:
- Methotrexate: phenoxymethylpenicillin làm tăng tác dụng và độc tính trên huyết học của methotrexate, do ức chế bài tiết methotrexate ở ống thận.
Mất cân bằng INR:
- Nhiều trường hợp làm tăng hoạt tính của thuốc chống đông máu đường uống đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm rõ rệt, tuổi tác và sức khỏe của bệnh nhân cũng là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, rất khó để phân biệt nguyên nhân mất cân bằng INR là do bệnh lý hay do quá trình điều trị gây ra.
- Tuy nhiên, một số loại kháng sinh khác có liên quan đến tình trạng này nhiều hơn penicillin khi sử dụng trong điều trị, bao gồm fluoroquinolone, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trẻ em: Không nên dùng dạng thuốc viên cho trẻ em dưới 6 tuổi, vì có thể dẫn đến nhầm đường dùng. Cần dùng dạng bào chế khác phù hợp hơn cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Quá mẫn cảm:
- Khi xuất hiện bất kỳ biểu hiện dị ứng nào cần phải ngừng dùng thuốc và có phương pháp điều trị thích hợp.
- Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (phản vệ) đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng β-lactam. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ, có thể xảy ra khi sử dụng phenoxymethylpenicillin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc) và có thể đe dọa tính mạng.
- Do đó, tình trạng sử dụng penicillin của bệnh nhân cần phải được kiểm tra. Chống chỉ định dùng thuốc ở người có tiền sử dị ứng với penicillin.
- Dị ứng penicillin có thể dị ứng chéo với cephalosporin trong 5 đến 10% trường hợp. Điều này dẫn đến việc có thể dùng penicillin khi đối tượng được biết là bị dị ứng với cephalosporin.
- Khi bắt đầu điều trị, việc xuất hiện ban đỏ toàn thân do sốt kèm theo mụn mủ có thể nghi ngờ mắc bệnh mụn mủ toàn thân cấp tính (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc), cần ngừng điều trị và chống chỉ định dùng thêm.
- Bệnh não: Beta-lactam có nguy cơ gây bệnh não (lú lẫn, rối loạn ý thức, động kinh hoặc cử động bất thường) và đặc biệt, trong trường hợp quá liều và suy thận.
- Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile đã được báo cáo khi dùng thuốc kháng sinh, bao gồm cả phenoxymethylpenicillin. Chẩn đoán này nên được thực hiện ở những bệnh nhân bị tiêu chảy dai dẳng và / hoặc nặng trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng sinh (kể cả vài tuần sau khi điều trị). Trong trường hợp này, cần thực hiện ngay các biện pháp điều trị thích hợp. Cần xem xét đến việc ngừng sử dụng kháng sinh. Thuốc ức chế nhu động bị chống chỉ định trong trường hợp này (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
- Bệnh nhân hồng cầu hình liềm, cắt lách và liệt cơ: Trong trường hợp sốt cao hơn hoặc bằng 38,5°C ở bệnh nhân hồng cầu hình liềm hoặc bệnh nhân cắt lách hoặc bệnh nhân liệt nửa người, cần tư vấn y tế ngay lập tức để bắt đầu điều trị khẩn cấp.
- Các thuốc không nên sử dụng chung với phenoxymethylpenicillin: Thuốc này không được khuyến cáo dùng kết hợp với methotrexate (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Các nghiên cứu trên thỏ đã không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai.
- Về mặt lâm sàng, các kết quả nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy tác dụng gây dị tật hoặc gây độc cụ thể cho cơ thể của phenoxymethylpenicillin.
- Theo đó, phenoxymethylpenicillin, trong điều kiện sử dụng bình thường, có thể được kê đơn trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Một lượng nhỏ phenoxymethylpenicillin qua được sữa mẹ và lượng thuốc trẻ uống vào thấp hơn nhiều so với liều điều trị. Do đó, người mẹ có thể cho bú trong khi dùng kháng sinh này.
- Tuy nhiên, cần ngừng cho con bú (hoặc ngừng dùng thuốc) trong trường hợp trẻ sơ sinh bị tiêu chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc này có thể có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, đặc biệt là do sự xuất hiện của bệnh não (lú lẫn, rối loạn ý thức, động kinh hoặc cử động bất thường).
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Ở người lớn, sinh khả dụng đường uống của phenoxymethylpenicillin đạt khoảng 55 đến 60%, và bị giảm bớt bởi thức ăn. Ở trẻ em, dùng phenoxymethylpenicillin với sữa làm giảm nồng độ C… Tuy nhiên, ảnh hưởng của thức ăn có thể không nằm trong các khuyến cáo về việc dùng thuốc.
- Ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 – 60 phút sau khi uống.
- Ở cùng một liều lượng, nồng độ thuốc trong huyết tương ở trẻ em (từ 7 tháng – 10 tuổi) thấp hơn ở người lớn. Ví dụ, ở trẻ từ
- 1 đến 8 tháng tuổi, với liều 8mg/kg (tương đương khoảng 12.500 IU/kg), nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lúc đói là 1 đến 2mg/L.
Phân bố:
- Ở động vật, phenoxymethylpenicillin được phân bố nhiều đến phổi. Ở người, thuốc được phân bố tốt trong mô amiđan. Độ thâm nhập vào dịch não tủy vẫn ở mức thấp và nồng độ không vượt quá 1/10 nồng độ tối đa trong huyết thanh.
- Phần trăm liên kết với protein huyết tương là từ 65 đến 80%.
Chuyển hóa và thải trừ:
- Phenoxymethylpenicillin được chuyển hóa thành acid penicilloic và thải trừ qua thận bằng cách lọc ở cầu thận và bài tiết ở mô. Một phần thuốc được bài tiết qua nước tiểu trong 12 giờ, với khoảng 25 đến 50% tổng liều dùng.
- Tổng độ thanh thải trong huyết tương là 500 đến 600 ml/phút và thời gian bán thải từ 0,6 đến 1,0 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý và mã ATC: Thuộc nhóm kháng sinh penicillin nhạy cảm với beta-lactamase. Mã ATC: J01CE02.
Cơ chế tác dụng:
- Phenoxymethylpenicillin có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với penicillin bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.
- Phenoxymethylpenicillin liên kết với các protein liên kết penicillin nằm trên màng trong của vách tế bào vi khuẩn và làm bất hoạt các protein này, dẫn đến suy yếu vách tế bào và ly giải.
- Phenoxymethylpenicillin là một kháng sinh beta-lactam phổ rộng có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương và cầu khuẩn Gram âm.
- Hoạt động kháng khuẩn của nó tương tự như benzyl penicillin.
- Phenoxymethylpenicillin thường hoạt động chống lại các sinh vật sau:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương và vi khuẩn kỵ khí bao gồm:
- Bacillus anthracis
- Clostridium perfringens Clostridium tetani
- Corynebacterium diphtheriae
- Erysipelothrix rhusiopathiae
- Listeria monocytogenes
- Peptostreptococcus spp.
- Streptococcus agalactiae (Nhóm B)
- Streptococcus pneumoniae
- Streptococcus pyogenes (Nhóm A)
- Vi khuẩn Gram âm bao gồm:
- Neisseria meningitidis
- Neisseria gonorrhoeae
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương và vi khuẩn kỵ khí bao gồm:
- Tương quan dược động học – dược lực học (PK / PD): Hiệu quả của thuốc tương quan với khoảng thời gian duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Sự đề kháng:
- Sự đề kháng với phenoxymethylpenicillin thường qua trung gian của một hoặc cả hai cách sau:
- Vi khuẩn sản xuất beta-lactamase: họ enzyme này có thể bất hoạt phenoxymethylpenicillin bằng cách thủy phân vòng beta-lactam.
- Sự xuất hiện của các protein liên kết penicillin bị biến đổi dẫn đến liên kết của phenoxymethylpenicillin bị suy giảm.
- Các khuyến nghị của EUCAST (Ủy ban châu Âu về thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc kháng sinh) để kiểm tra tính nhạy cảm: Staphylococcus spp: Các phân lập dương tính với beta-lactamase kháng phenoxymethylpenicillin. Các phân lập âm tính với beta-lactamase và nhạy cảm với methicillin có thể nhạy cảm với phenoxymethylpenicillin. Các phân lập kháng methicillin kháng lại phenoxymethylpenicillin.
- Nhóm Streptococcus A, B, C và G: Tính nhạy cảm với beta-lactam của các nhóm Streptococcus tan huyết A, B, C và G được suy ra từ tính nhạy cảm với penicillin.
- Streptococcus pneumoniae: Các phân lập nhạy cảm hoàn toàn với benzylpenicillin cũng cho thấy sự nhạy cảm với phenoxymethylpenicillin, ngược lại các phân lập không nhạy cảm với benzylpenicillin cho thấy sự để kháng phenoxymethylpenicillin mà không cần xét nghiệm thêm.
- Tỷ lệ đề kháng mắc phải có thể thay đổi theo địa lý và theo thời gian đối với các loài được chọn kiểm tra, do đó cần có thông tin tình hình đề kháng tại địa phương để xem xét, đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng. Nên tham khảo ý kiến chuyên gia khi tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương làm nghi ngờ về hiệu quả của thuốc trên một số loại nhiễm trùng.
- Các loài nhạy cảm thường gặp: Vi khuẩn gram dương Streptococcus A, B, C, G.
- Các loài có khả năng kháng thuốc: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 8 Tháng 8, 2025