Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 650mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Paracetamol 650mg:
- Paracetamol được dùng làm thuốc giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa.
- Điều trị các chứng đau do nguyên nhân khác nhau: Nhức đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau dây thần kinh, đau nhức hệ xương cơ, đau răng.
- Sốt do nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm phế quản.
- Làm giảm đau nhức và hạ sốt trong các trường hợp cảm lạnh, cảm cúm, sốt do virus.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Sử dụng bằng đường uống.
- Uống thuốc với nước đã đun sôi, mỗi lần uống cách nhau từ 4 – 6 giờ.
Liều dùng:
Trong trường hợp sau khi uống thuốc không thấy có dấu hiệu hạ sốt hoặc giảm đau, không được tăng liều và nên hỏi ý kiến của thầy thuốc.
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: Uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày, không quá 6 viên/ngày.
- Trẻ em từ 7-11 tuổi: Uống 1/2 viên/lần x 2-3 lần/ngày.
- Trẻ em dưới 5 tuổi: không nên sử dụng chế phẩm này.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Dùng thuốc quá liều hoặc dài ngày có thể gây ra: buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, mất điều hòa, nặng có thể gây co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên, hoại tử gan.
Cách xử trí:
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ tích cực.
- Rửa dạ dày tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Uống N-acetylcystein với liều đầu tiên 140 mg/Kg trong vòng 1 giờ sau khi uống paracetamol, sau đó uống tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg, cách nhau 4 giờ 1 lần. Nếu không có N-acetyl cystein có thể dùng methionin hoặc dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thụ Paracetamol.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với thuốc.
- Người bệnh suy gan hoặc thận nặng.
- Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD).
- Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng Paracetamol 650mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Ít gặp:
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.
- Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
- Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
- Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Hiếm gặp:
- Phản ứng quá mẫn.
Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol.
Tương tác thuốc
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
- Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống /co giật hoặc isoniazid.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ ra, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Không nên dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 3 ngày ở trẻ em, hoặc các trường hợp sốt cao kéo dài, sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài hoặc sốt cao kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sốt.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chưa xác định dược tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng sử dụng cho người vận động máy móc và lái xe.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sau khi uống 30 đến 60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu.
Phân bố:
- Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, thể tích phân bố khoảng 0,941/kg. Liên kết với protein huyết tương khoảng 25%.
Chuyển hóa:
- Paracetamol chuyển hóa trong gan. Paracetamol bi N – hydroxyl hóa bởi cytochrom để tạo nên N – acetyl – benzoquinonimin là chất trung gian, chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo thành chất không còn hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thải trừ:
- Paracetamol thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa.
- Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là thuốc giảm đau – hạ sốt nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol có tác dụng giảm thân nhiệt khi cơ thể bị sốt do bất kì nguyên nhân nào và chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng, không gây hạ thân nhiệt ở người bình thường.
- Ở liều điều trị, thuốc ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng tiêu hóa, không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 9, 2025