Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén sủi bọt chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Panadol:
- Paracetamol là thuốc giảm đau nhẹ và hạ sốt.
- Thuốc được khuyến cáo để điều trị hầu hết các triệu chứng đau và sốt như đau đầu, kể cả đau nửa đầu và đau đầu do căng thẳng, đau răng, đau lưng, đau khớp, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, và hạ sốt, giảm đau do cảm cúm.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Nên sử dụng liều thấp nhất cần thiết để có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất. Chỉ dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em từ 16 tuổi trở lên:
- Hòa tan 1 – 2 viên trong ít nhất nửa cốc nước, dùng tối đa 4 lần trong ngày nếu cần..
Trẻ em từ 10 đến 15 tuổi:
- Hòa tan 1 viên vào nước, dùng tối đa 4 lần trong ngày.
- Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 10 tuổi.
- Không nên cho trẻ dùng thuốc quá 3 ngày mà không có tư vấn của bác sĩ.
- Liều dùng paracetamol không nên dùng thường xuyên hơn mỗi 4 giờ và không dùng quá 4 liều trong 24 giờ.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Dùng quá liều paracetamol có thể gây suy gan, có thể yêu cầu ghép gan hoặc dẫn đến tử vong. Tổn thương gan có thể xảy ra ở những người trưởng thành đã dùng 10 g paracetamol hay nhiều hơn. Nuốt phải từ 5 g paracetamol trở lên có thể dẫn đến tổn thương gan nếu bệnh nhân có các yếu tố rủi ro.
Các yếu tố rủi ro:
- Nếu bệnh nhân:
-
- Đang điều trị lâu dài với carbamazepine, phenobarbitone, phenytoin, primidone, rifampicin, St John’s Wort hoặc các loại thuốc khác làm kích thích men gan.
- Hoặc là thường xuyên dùng ethanol vượt quá liều khuyến cáo.
- Hoặc là có khả năng làm cạn kiệt glutathione, ví dụ: Rối loạn tiêu hóa, xơ nang, nhiễm HIV, đói, suy nhược.
Triệu chứng
- Các triệu chứng của quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể xuất hiện 12 đến 48 giờ sau khi uống. Chuyển hóa glucose bất thường và nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp tính, được đề xuất như đau thắt lưng, tiểu máu và protein niệu, có thể phát triển ngay cả khi không có tổn thương gan nghiêm trọng. Rối loạn nhịp tim và viêm tụy đã được báo cáo.
Điều trị
- Điều trị ngay lập tức là rất cần thiết trong việc kiểm soát quá liều paracetamol. Mặc dù thiếu các triệu chứng sớm đáng kể, bệnh nhân nên được chuyển đến bệnh viện khẩn cấp để được chăm sóc y tế ngay lập tức. Các triệu chứng có thể được giới hạn như buồn nôn hoặc nôn và có thể không phản ánh mức độ nghiêm trọng của quá liều hoặc nguy cơ tổn thương nội tạng. Việc kiểm soát phải phù hợp với hướng dẫn điều trị được thiết lập, xem phần 1 quá liều BNF.
- Điều trị bằng than hoạt tính nên được xem xét nếu quá liều xảy ra trong vòng 1 giờ. Nồng độ paracetamol trong huyết tương nên được đo tại 4 giờ hoặc muộn hơn sau khi uống (nồng độ sớm hơn không đáng tin cậy). Điều trị bằng N-acetylcystein có thể được sử dụng đến 24 giờ sau khi uống paracetamol, tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ tối đa đạt được lên đến 8 giờ sau khi uống. Hiệu quả của thuốc giải độc giảm mạnh sau thời gian này. Nếu được yêu cầu, bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein, phù hợp với lịch trình được thiết lập. Nếu triệu chứng nôn không phải là vấn đề, methionine đường uống có thể là lựa chọn thay thế phù hợp cho những nơi vùng sâu vùng xa, bên ngoài bệnh viện.
- Việc kiểm soát bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng sau 24 giờ từ khi uống nên được thảo luận với NPIS hoặc đơn vị gan.
- Sử dụng liều cao bicarbonat natri có thể gây ra hội chứng dạ dày-ruột kể cả ợ hơi và buồn nôn. Hơn nữa, liều cao bicarbonat natri có thể gây ra chứng tăng natri huyết; bệnh nhân nên được theo dõi điện phân và kiểm soát phù hợp.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng paracetamol cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Các tác dụng không mong muốn thu được từ dữ liệu của thử nghiệm lâm sàng thường hiếm gặp và xảy ra trên một số ít các bệnh nhân. Vì vậy, xin đưa ra trong bảng dưới đây các tác dụng không mong muốn thu được trong quá trình lưu hành sản phẩm ở liều điều trị theo phân loại hệ thống cơ quan của cơ thể và tần suất xuất hiện.
- Để phân loại mức độ thường gặp các tác dụng không mong muốn, sử dụng quy ước sau đây: Rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100, <1/10), không phổ biến (≥1/1000, <1/100), hiếm (≥1/10000, <1/1000), rất hiếm (<1/10000), chưa biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có). Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn được ước lượng từ các báo cáo thu được từ dữ liệu hậu marketing.
Cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu
Mất bạch cầu hạt |
Rất hiếm |
Rối loạn miễn dịch | Phản ứng quá mẫn
Phản ứng mẫn cảm trên da bao gồm ban đỏ, phù mạch. Đã có báo cáo rất hiếm xảy ra trường hợp phản ứng nghiêm trọng trên da |
Rất hiếm |
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất | Co thắt phế quản* |
Rất hiếm |
Rối loạn gan mật | Rối loạn chức năng gan |
Rất hiếm |
*Đã có trường hợp co thắt phế quản khi uống paracetamol, nhưng những trường hợp này có nhiều khả năng ở bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin hoặc NSAID khác.
Báo cáo về các phản ứng bất lợi bị nghi ngờ
- Báo cáo phản ứng bất lợi bị nghi ngờ sau khi lưu hành sản phẩm thuốc là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi sự cân bằng giữa lợi ích và rủi ro của sản phẩm thuốc. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nào bị nghi ngờ thông qua Yellow Card Scheme hoặc tìm kiếm Yellow Card MHRA trong Google Play hoặc Apple App.
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Tốc độ hấp thu của paracetamol có thể được tăng lên bởi metoclopramide hoặc domperidone và sự hấp thu giảm bởi colestyramine.
- Sử dụng paracetamol hàng ngày kéo dài làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin và các loại coumarin khác dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu; dùng thuốc không thường xuyên sẽ không có ảnh hưởng đáng kể.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Chứa paracetamol. Không dùng với các thuốc khác có chứa paracetamol.
- Có sự gia tăng nguy cơ gây hại của paracetamol đối với gan trên những bệnh nhân đang bị các bệnh về gan. Những bệnh nhân được chẩn đoán là suy gan hoặc suy thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
- Không dùng thuốc quá liều chỉ định.
- Bệnh nhân nên được bác sĩ tư vấn nếu đau đầu trở nên dai dẳng.
- Bệnh nhân nên được bác sĩ tư vấn nếu họ bị viêm khớp không nghiêm trọng và cần uống thuốc giảm đau mỗi ngày.
- Mỗi viên sủi chữa 427 mg natri (liều 2 viên chứa 854 mg natri). Bệnh nhân kiêng muối nên cân nhắc khi sử dụng thuốc.
- Mỗi viên sủi chứa 62,5 mg bột sorbitol (E420). Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose.
- Nếu các triệu chứng còn dai dẳng, tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đi khám ngay lập tức nếu có dấu hiệu quá liều, kể cả khi người bệnh vẫn cảm thấy bình thường.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Thuốc này chỉ nên được dùng nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội so với nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Các nghiên cứu dịch tễ học về phát triển thần kinh ở trẻ em tiếp xúc với paracetamol trong bào thai cho thấy không có kết quả. Paracetamol có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết về mặt lâm sàng, tuy nhiên, như sử dụng bất kỳ thuốc nào trong thời kỳ mang thai, chỉ nên sử dụng thuốc ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Thời kỳ cho con bú:
- Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ nhưng không có ý nghĩa lâm sàng ở liều khuyến cáo. Dữ liệu đã công bố cho thấy không chống chỉ định cho trẻ bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc dường như không gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Nồng độ của thuốc trong huyết tương đạt cực đại trong 30 đến 60 phút và thời gian bán hủy trong huyết tương từ 1 đến 4 giờ.
- Phân bố: Ở nồng độ điều trị, paracetamol liên kết rất ít với protein huyết tương.
- Chuyển hóa: Paracetamol được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronide và sulphate.
- Thải trừ: Ít hơn 5% paracetamol được bài tiết dưới dạng không đổi.
- Trong một nghiên cứu về dược động học ở người tình nguyện, nồng độ huyết thanh tối đa đạt được sau 20 phút (Tmax trung bình) ở trạng thái đói và nhanh hơn đáng kể so với viên nén paracetamol chuẩn (p=0,007). Tốc độ hấp thu trong 20 phút đầu tiên sau khi dùng thuốc (AUC0-20 phút) lớn hơn đáng kể so với viên nén paracetamol chuẩn giải phóng thuốc tức thời (p=0,0028). Mức độ hấp thu (AUC0-inf) tương đương với viên nén paracetamol chuẩn giải phóng thuốc tức thì ở trạng thái đói.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Mã ATC: N02B E01.
- Nhóm tác dụng dược lý: Anilides.
Cơ chế tác dụng
- Paracetamol là một chất giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là ức chế tổng hợp prostaglandin, chủ yếu tại thần kinh trung ương.
Tác động dược lực học
- Do không có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ngoại biên nên thuốc có đặc tính dược lý quan trọng là duy trì prostaglandin bảo vệ tại đường tiêu hóa. Do vậy, paracetamol thích hợp khi dùng cho những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh, hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có tác dụng phụ là ức chế tổng hợp prostaglandin ngoại biên (ví dụ bệnh nhân có tiền sử xuất huyết đường tiêu hóa hoặc người cao tuổi).
- Chưa biết natri bicarbonate có hoạt tính giảm đau.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 8, 2025
Thông tin thương hiệu

GlaxoSmithKline (GSK)
Giới thiệu về GlaxoSmithKline (GSK)
GlaxoSmithKline (GSK) là một trong những tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và sản phẩm chăm sóc sức khỏe, hướng đến mục tiêu cải thiện chất lượng sống cho hàng triệu người trên toàn cầu.
Thông tin chung
- Tên công ty: GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Năm thành lập: 2000 (hợp nhất từ Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham)
- Trụ sở chính: London, Anh
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm, vắc-xin, chăm sóc sức khỏe
- Thị trường: Hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới
Lịch sử phát triển
- 2000. Hợp nhất Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, thành lập GlaxoSmithKline.
- 2009. Mở rộng danh mục vắc-xin, tập trung vào phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
- 2014. Hợp tác với Novartis để trao đổi danh mục sản phẩm, mở rộng mảng vắc-xin và chăm sóc sức khỏe.
- 2022. Chính thức tách mảng chăm sóc sức khỏe tiêu dùng thành công ty độc lập Haleon.
- Hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là vắc-xin và thuốc điều trị ung thư.
Thế mạnh của GlaxoSmithKline
Lĩnh vực điều trị chính
- Vắc-xin: GSK là một trong những nhà sản xuất vắc-xin hàng đầu thế giới, với các loại vắc-xin phòng bệnh cúm, viêm gan, HPV, v.v.
- Hô hấp: Các sản phẩm điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ung thư: Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư dựa trên miễn dịch.
- Bệnh truyền nhiễm: Nghiên cứu và phát triển thuốc kháng sinh, kháng virus.
- Thần kinh: Điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson và rối loạn tâm thần.
Công nghệ và sáng tạo
- Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển thuốc.
- Hợp tác chiến lược với nhiều công ty dược phẩm lớn nhằm mở rộng danh mục sản phẩm.
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như FDA, EMA, WHO-GMP.
Thành tựu nổi bật
- Shingrix: Vắc-xin phòng bệnh zona thần kinh với hiệu quả cao.
- Advair: Thuốc điều trị hen suyễn và COPD hàng đầu.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 980 Great West Road, Brentford, London, TW8 9GS, Anh.
- Website: www.gsk.com
GlaxoSmithKline cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.