Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pregabalin | 75mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Moritius 75mg:
- Hỗ trợ điều trị cơn động kinh cục bộ có hoặc không có cơn động kinh toàn thể thứ phát.
- Điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD).
- Đau có nguồn gốc liên quan đến thần kinh.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng – Liều dùng
- Đau thần kinh: Liều khởi đầu: 150mg/ ngày, chia làm 2 – 3 lần. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp, có thể tăng liều lên đến 300mg/ngày sau khoảng 3 – 7 ngày. Nếu cần, có thể dùng liều tối đa 600mg/ngày sau khoảng 7 ngày tiếp theo.
- Động kinh: Liều khởi đầu: 150mg/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp, có thể tăng lên 300mg/ngày sau 1 tuần. Dùng liều tối đa 600mg/ngày sau tuần tiếp theo.
- Rối loạn lo âu toàn thể: Liều khởi đầu: 150mg/ngày. Dựa vào đáp ứng cá nhân và khả năng dung nạp có thể tăng liều lên 300mg/ngày sau 1 tuần, 450mg/ngày sau 1 tuần tiếp theo. Liều tối đa 600mg/ngày.
- Pregabalin không thay đổi nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống co giật thường dùng. Tương tự như vậy, các thuốc chống co giật thường dùng cũng không ảnh hưởng đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.
- Theo các thực hành lâm sàng hiện tại, nếu ngừng điều trị pregabalin, cần ngưng từ từ trong tối thiểu 1 tuần.
- Bệnh nhân suy thận: Pregabalin được thải trừ nguyên dạng chủ yếu qua thận, thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với thanh thải creatinin, giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tùy theo từng cá nhân và theo hệ số thanh thải creatinin (ClCr).
- Pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết thanh nhờ thẩm tách máu (50% thuốc sau 4 giờ). Với các bệnh nhân đang làm thẩm tách máu, liều hàng ngày của pregabalin cần được điều chỉnh tùy theo chức năng thận. Bên cạnh liều dùng hàng ngày, liều dùng bổ trợ nên được dùng ngay sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu(xem bảng 1).
Bảng 1. Điều chỉnh liều pregabalin theo chức năng thận
Thanh thải creatinin |
Tổng liều pregabalin hàng ngày (*) | Chế độ trị liệu | |
Liều khởi đầu (mg/ngày) |
Liều tối đa (mg/ngày) |
||
≥ 60 |
150 | 600 | BID |
30 – 60 |
75 | 300 |
QD hoặc BID |
15 – 30 | 25 – 50 | 150 |
QD hoặc BID |
< 15 |
25 | 75 |
QD |
Liều bổ trợ sau thẩm tách máu | |||
25 | 100 |
Liều đơn + |
BID: chia 2 liều/ngày.
QD: liều đơn/ ngày.
* Tổng liều (mg/ngày) cần chia như được chỉ định trong cách dùng theo mg/ngày.
+ Liều bổ trợ là liều đơn bổ sung.
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan
- Không cần chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em
- Hiệu quả và an toàn của pregabalin trên các bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi)
- Không cần chỉnh liều với người già trừ trong trường hợp tổn thương chức năng thận (xem bảng 1).
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Có trường hợp quá liều pregabalin đến 15 g, không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo.
- Khi xảy ra quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ, có thể gồm cả thẩm tách máu nếu cần thiết.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
Tác dụng phụ
Rất thường gặp
- Chóng mặt, buồn ngủ.
Thường gặp
- Tăng thèm ăn, tâm trạng sảng khoái, lú lẫn, dễ bị kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất điều hòa, rối loạn phối hợp, run, loạn vận ngôn, giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, mờ mắt, chứng song thị, nôn mửa, khô miệng, táo bón, đầy hơi, loạn cương, dáng đi bất thường, cảm giác say, mệt mỏi, phù ngoại vi, phù, tăng cân.
Ít gặp
- Chán ăn, ảo giác, hoảng loạn, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, tính khí thất thường, mất nhân cách, mất ngủ trầm trọng, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ, rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết tật thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt, bốc hỏa, khó thở, khô mũi.
- Phát ban, đổ mồ hôi.
Hiếm gặp
- Giảm bạch cầu trung tính, giảm glucose huyết.
Không rõ tần suất
- Quá mẫn, phù mạch, phản ứng dị ứng.
Có triệu chứng ngưng thuốc ở vài bệnh nhân khi ngừng sử dụng pregabalin sau một thời gian điều trị dài hạn hoặc ngắn hạn.
- Triệu chứng: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, triệu chứng cảm cúm, lo lắng, trầm cảm, đau, ra mồ hôi và chóng mặt.
- Không có dữ liệu về mối liên quan giữa liều dùng, thời gian dùng thuốc và tỷ lệ, mức độ trầm trọng của triệu chứng ngưng thuốc.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc
- Pregabalin được thải trừ chính qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, chỉ một lượng không đáng bkể được chuyển hóa (< 2%) thải trừ qua nước tiểu, không gắn với protein huyết tương nên pregabalin không tạo ra tương tác, hoặc bị tương tác dược động học.
- Các nghiên cứu in vivo không cho thấy liên quan về tương tác dược động học lâm sàng với phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol.
- Dùng chung pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/ hoặc ethynyl oestradiol không ảnh hưởng đến sự ổn định về dược động học của cả 2 loại thuốc.
- Dùng liều đa đường uống pregabalin kết hợp với oxycodon, lorazepam, hoặc ethanol không có tác động lâm sàng quan trọng nào đến sự hô hấp. Sự có mặt của pregabalin tăng thêm rối loạn nhận thức và chức năng vận động gây ra bởi oxycodon.
- Pregabalin có thể tăng tác dụng của ethanol và lorazepam.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose không dùng thuốc này.
- Theo các thực hành lâm sàng hiện tại, một số bệnh nhân tiểu đường tăng cân khi dùng pregabalin cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
- Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, bệnh nhân phải được chỉ dẫn thận trọng cho đến khi quen với các ảnh hưởng có thể của thuốc. Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc ngưng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác.
- Theo thực tế trên lâm sàng, có thể cần phải điều chỉnh thuốc hạ đường huyết ở một số bệnh nhân tiểu đường bị tăng cân khi điều trị với pregabalin.
- Đã có báo cáo phản ứng quá mẫn với pregabalin, bao gồm phù mạch. Phải ngưng thuốc ngay khi có triệu chứng như phủ mặt, miệng hoặc đường hô hấp trên.
- Điều trị với pregabalin có thể bị chóng mặt và ngủ gà, có thể gia tăng sự cổ tổn thương bất ngờ (té) ở người già. Đã có 1 số báo cáo như mất ý thức, nhầm lẫn, sa sút tinh thần, do đó bệnh nhân cần chú ý thận trọng cho tới khi quen với tác động của thuốc.
- Trong các nghiên cứu có kiểm soát, nhóm bệnh nhân điều trị với pregabalin có tỷ lệ mở thị giác cao hơn nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sảng có kiểm tra thị giác, tỷ lệ giảm thị lực và biến đổi thị trường, biến đổi đáy mắt ở nhóm bệnh nhân dùng pregabalin lớn hơn nhóm placebo.
- Các tác dụng không mong muốn trên mắt bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Các triệu chứng trên có thể giảm hoặc hồi phục khi ngưng sử dụng pregabalin. Đã có báo cáo trường hợp suy thận và hồi phục khi ngưng pregabalin.
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc ngưng sử dụng đồng thời các thuốc chống động kinh để sử dụng pregabalin đơn độc, khi sử dụng pregabalin hỗ trợ đó đạt được việc kiểm soát động kinh.
- Không có dữ liệu về mối liên quan giữa liều dùng và thời gian dùng thuốc với tỷ lệ và mức độ trầm trọng của triệu chứng ngưng thuốc. Nên thông báo điều này cho bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.
- Đã có báo cáo vài bệnh nhân dùng pregabalin bị suy tim sung huyết. Phản ứng này thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi bị tổn thương tim mạch dùng pregabalin để điều trị bệnh thần kinh. Phải thận trọng khi sử dụng pregabalin cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân có thể hồi phục khi ngưng thuốc.
- Trong điều trị đau thần kinh trung ương do chấn thương tủy sống, tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng lên, tăng các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ. Điều này có thể tăng lên do sự sử dụng các thuốc đồng thời (như các thuốc chống co cứng). Nên xem xét khi sử dụng pregabalin trong trường hợp này.
- Đã có báo cáo ý nghĩ và hành động tự tử ở bệnh nhân điều trị với thuốc chống động kinh. Một phân tích meta của nghiên cứu kiểm soát đối chứng ngẫu nhiên thuốc chống động kinh cho thấy tăng nhẹ nguy cơ ý nghĩ và hành động tự tử. Cơ chế của tác động chưa rõ và dữ liệu hiện tại không loại trừ khả năng tăng nguy cơ do pregabalin.
- Do đó phải theo dõi dấu hiệu ý nghĩ và hành động tự tử ở bệnh nhân và xem xét điều trị thích hợp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chưa có các dữ liệu đầy đủ về dùng pregabalin trên phụ nữ có thai. Do vậy, không dùng pregabalin khi đang mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ rõ ràng quan trọng hơn những khả năng rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa biết được pregabalin có bài tiết qua sữa người hay không. Tuy nhiên, thuốc có xuất hiện trong sữa chuột.
- Do vậy, không được nuôi con bằng sữa mẹ khi đang dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Do vậy, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi xác định được thuốc có ảnh hưởng đến việc thực hiện các động tác này không.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Khả dụng sinh học đường uống của pregabalin khoảng 90% và phụ thuộc vào liều dùng. Trong dùng nhắc lại, tình trạng ổn định đạt được trong 24 – 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn dẫn đến Cmax giảm khoảng 25 – 30% và kéo dài tmax sau khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng pregabalin cùng thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến mức độ hấp thu pregabalin.
Phân bố
- Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin dễ dàng qua hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai ở chuột cống và xuất hiện trong sữa chuột. Ở người, thể tích phân phối của pregabalin sau khi dùng đường uống khoảng 0,56 L/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
- Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin phóng xạ đánh dấu, khoảng 98% được tìm thấy trong nước tiểu là pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa. Dẫn xuất N-methylat của pregabalin, chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng.
- Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu nào về sự biến đổi pregabalin đồng phân tả tuyền thành đồng phân hữu tuyên.
Thải trừ
- Pregabalin được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận nguyên dạng.
- Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ.
- Thanh thải pregabalin huyết tương và thanh thải thận tỷ lệ thuận với thanh thải creatinin.
Dược động học trong những nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Suy thận
- Thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với thanh thải creatinin. Thêm vào đó, pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương nhờ thẩm tách máu (sau 4 giờ thẩm tách máu nồng độ trong huyết tương của pregabalin giảm khoảng 50%). Bởi vì thải trừ qua thận là đường thải trừ chính, giảm liều với bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung với bệnh nhân thẩm tách máu là cần thiết.
Suy gan
- Không có các nghiên cứu đặc hiệu tiến hành trên các bệnh nhân suy gan.
- Vì pregabalin được chuyển hóa không đáng kể và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở nguyên dạng, bệnh nhân suy gan không có thay đổi đáng kể về nồng độ huyết tương.
Người già
- Thanh thải pregabalin có xu hướng giảm theo sự tăng của tuổi.
- Sự giảm thanh thải pregabalin đường uống không phụ thuộc vào sự giảm thanh thải creatinin liên quan đến sự tăng của tuổi.
- Cần giảm liều pregabalin trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận do tuổi cao.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy pregabalin gắn với 1 subunit phụ (α2-δ protein) của dòng calci mang điện trong hệ thống thần kinh trung ương, thay thế [3H]-gabapentin. Thêm vào đó, pregabalin giảm giải phóng một số chất dẫn truyền thần kinh, bao gồm glutamat, noradrenalin.
- Sự quan trọng của những tác động này trên lâm sàng với pregabalin chưa được biết.
- Pregabalin không có ái lực với các thụ thể tiếp nhận hoặc các đáp ứng gắn với tác dụng của một số thuốc thường sử dụng trong điều trị động kinh hoặc đau. Pregabalin không tương tác với các chất ức chế GABAA hoặc GABAB, không được chuyển hóa thành GABAA hoặc chất ức chế GABAB. Pregabalin không phải là một chất ức chế sự tạo thành và phân hủy của GABA.
- Pregabalin ngăn ngừa đau liên quan tới hoạt động trên động vật với đau thần kinh hoặc đau sau phẫu thuật, bao gồm tăng cảm giác đau và đau do kích thích.
- Pregabalin có hoạt tính trên động vật động kinh, bao gồm động kinh do sốc điện cơ duỗi trên chuột, động kinh ngưỡng rung giật với pentylenetetrazol, động kinh hành vi và điện đồ ở chuột được kích thích vùng hải mã.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 22 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.