Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao đường chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cloramphenicol | 125mg |
Xanh methylen | 20mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Micbibleucin:
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới dễ tái phát.
- Chỉ dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Micbibleucin dùng theo đường uống.
Liều dùng
- Uống vào bữa ăn ngày 3 lần, mỗi lần 2 – 3 viên.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.
Xử trí
- Rửa dạ dày, điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
-
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây tan máu cấp cho những người bệnh này.
- Người bệnh suy thận.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Suy tủy, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
- Những tác dụng không mong muốn của cloramphenicol có thể rất nghiêm trọng, do đó phải tránh việc điều trị kéo dài hoặc nhắc lại. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất là thiếu máu không tái tạo, không phục hồi do suy tủy xương dẫn đến tử vong, có thể xảy ra chậm tới nhiều tháng sau điều trị. Độc tính với tủy xương xảy ra dưới hai dạng: phụ thuộc vào liều và không phụ thuộc vào liều. Những tác dụng không mong muốn về thần kinh phụ thuộc vào liều và đôi khi có thể phục hồi.
- Xanh methylen thường được dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đường tiêu hóa khi uống liều cao.
Thường gặp:
- Ngoại ban.
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Thiếu máu, tan máu.
Ít gặp:
- Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi.
- Phản ứng quá mẫn, mày đay; đau bụng; chóng mặt, đau đầu, sốt.
- Tăng huyết áp, đau vùng trước tim.
- Kích ứng bàng quang, da có màu xanh.
Hiếm gặp:
- Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo.
- Viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn.
- Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ đưới 2 tuần tuổi (đặc biệt nguy cơ ở liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Phải ngừng ngay cloramphenicol nếu xảy ra tác dụng không mong muốn như giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, những chứng huyết học bất thường khác có thể quy cho do cloramphenicol, hoặc viêm dây thần kinh thị giác hay ngoại biên.
- Thông báo cho Bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Cloramphenicol làm tăng tác dụng của clorpropamid, dicumarol, phenytoin, tolbutamid; phải hiệu chỉnh phù hợp liều lượng những thuốc này.
- Dùng đồng thời Cloramphenicol với Phenobarbital, Rifampicin có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tương.
- Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, vitamin B12; hoặc acid folic, cloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng các thuốc này.
- Nên tránh dùng đồng thời cloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tuỷ xương.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Có thể bị phản ứng do không dung nạp ở bệnh nhân quá nhạy cảm với Xanh methylen.
- Phải ngừng dùng thuốc nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm hồng cầu lưới.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng đối với người lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.
- Cloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, khoảng 68 – 99% một liều uống cloramphenicol thải trừ trong nước tiểu trong 3 ngày; 5 – 15% liều này thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận và phần còn lại thải trừ qua ống thận, dưới dạng những chất chuyển hóa không hoạt tính.
- Xanh methylen được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Tại các mô, xanh methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững dưới dạng muối, dạng phức hoặc dưới dạng kết hợp trong nước tiểu, nhưng không bị khử trong máu. Xanh methylen thải trừ qua nước tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng leukomethylen không màu ổn định. Khi tiếp xúc với không khí, nước tiểu chuyển sang màu xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hóa là xanh methylen sulfon. Một phần thuốc không biến đổi cũng được thải trừ qua nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Cloramphenicol là kháng sinh tổng hợp thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao. Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú; cloramphenicol có thể gây ức chế tủy xương và có thể không hồi phục được.
- Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao với cloramphenicol ở Việt Nam; thuốc này gần như không có tác dụng đối vi Escherichia coli, Shigella Jlexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes. Cloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.
- Thử nghiém in vitro cho thấy sự kháng thuốc đối với cloramphenicol tăng dần từng bước. Sự kháng thuốc này là do sử dụng quá mức và được lan truyền qua plasmid. Sự kháng thuốc đối với một số thuốc kháng khuẩn khác, như aminoglycosid, sulfonamid, tetracyclin, cũng có thể được lan truyền trên cùng plasmid.
- Xanh methylen có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 21 Tháng 8, 2025