Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tizanidin hydroclorid | 4mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Meyerzadin 4:
- Triệu chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác hoặc bệnh hoặc tổn thương tủy sống.
- Co cơ hoặc giật rung.
- Đau do co cơ.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Meyerzadin 4 được dùng đường uống.
- Có thể uống trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn, nhưng không được thay đổi cách uống, chuyển từ uống trong bữa ăn sang ngoài bữa ăn có thể thúc đấy sớm hoặc làm chậm thời gian bắt đầu tác dụng và làm xuất hiện các ADR.
Liều dùng
- Liều dùng được tính theo tizanidin base. 1,14mg tizanidin hydroclorid tương đương với 1mg tizanidin base.
- Thuốc uống, có tác dụng tương đối ngắn nên phải uống nhiều lần trong ngày (3 – 4 lần/ ngày) phụ thuộc vào nhu cầu của người bệnh.
- Cần phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh.
- Không vượt quá liều cho tác dụng điều trị mong muốn.
Người lớn
Điều trị co cứng cơ
- Liều khởi đầu thông thường: 2mg một liều đơn. Sau đó, tùy theo đáp ứng của từng người bệnh, liều có thể tăng dần mỗi lần 2mg, cách nhau ít nhất 3 – 4 ngày/lần tăng, thường tới 24mg/ ngày chia làm 3 – 4 lần.
- Liều tối đa khuyến cáo là 36mg/ngày.
Điều trị đau do co cơ
- Uống 2 – 4mg/ lần, 3 lần/ngày.
Đối với người suy thận có Clcr < 25ml/ phút
- Liều khởi đầu 2 mg/lần, 1 lần/ngày, sau đó tăng dần cho tới tác dụng mong muốn.
- Mỗi lần tăng không được quá 2 mg. Nên tăng chậm liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần dùng trong ngày.
- Phải giám sát chức năng thận.
Suy gan
- Nên tránh dùng; nếu dùng, phải dùng liều khởi đầu thấp nhất có thể và phải theo dõi chặt chẽ các ADR (ví dụ: Hạ huyết áp).
Suy gan nặng
- Chống chỉ định.
Người cao tuổi
- Liều thông thường như người trẻ tuổi.
- Có thể phải điều chỉnh liều vì độ thanh thải thận có thể giảm bốn lần so với người trẻ.
Trẻ em
- Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Quá liều tizanidin có thể gây thay đổi trạng thái tâm thần, ngủ lịm, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, kích động, lú lẫn, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, hoa mắt, co đồng tử, hôn mê và đặc biệt là biểu hiện suy hô hấp.
Xử trí
- Sử dụng các biện pháp điều trị ngộ độc chung để thải trừ thuốc như rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc lợi tiểu như furosemid, manitol. Đồng thời điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
- Điều trị hạ huyết áp: Tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% liều 10 – 20 ml/kg, dopamin, norephedrin.
- Nhịp tim chậm: Chỉ định dùng atropin; theo dõi nhịp tim. Naloxon, thường không có tác dụng hồi chuyển.
- Theo dõi người bệnh: Thường xuyên theo dõi các dấu hiệu về sự sống, theo dõi điện tâm đồ và tim liên tục; theo dõi hô hấp (hỗ trợ thông thoáng khí) và chức năng hệ TKTW; theo dõi cân bằng dịch và chất điện giải.
- Thẩm phân không có tác dụng loại trừ tizanidin trong hệ tuần hoàn vì thuốc có thể tích phân bố lớn (2,4 lít/kg).
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với tizanidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Dùng đồng thời với ciprofloxacin hoặc fluvoxamin.
- Những bệnh nhân được biết mẫn cảm với tizanidine hoặc bất cứ thành phần nào của viên thuốc.
- Những người suy gan nặng.
- Trẻ em dưới 18 tuổi: Vì chưa có kinh nghiệm với nhóm tuổi này.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Meyerzadin 4, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR > 10/100
- Tim mạch: Hạ huyết áp (nghiên cứu liều đơn > 8 mg; 16% – 33%).
- TKTW: Ngủ gà (48%), chóng mặt (16%), suy nhược (41%).
- Tiêu hóa: Khô miệng (49%).
Thường gặp, 1/100 < ADR < 10/100
- Tim mạch: Nhịp tim chậm (nghiên cứu liều đơn > 8mg).
- TKTW: Buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ảo giác/hoang tưởng, kích động, rối loạn lời nói, sốt.
- Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, táo bón, nôn.
- Cơ – xương: Nhược cơ, đau lưng, loạn vận động, dị cảm.
- Da: Phát ban, loét da.
- Sinh dục – tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tần số niệu.
- Gan: Tăng enzym gan.
- Mắt: Nhìn mờ.
- Hô hấp: Viêm hầu, viêm mũi.
- Khác: Nhiễm khuẩn, hội chứng giống cúm, đổ mồ hôi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tim mạch: Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau nửa đầu, loạn nhịp tim.
- Tiêu hóa: Khó nuốt, sỏi mật, đầy hơi, chảy máu tiêu hóa, viêm gan, đi ngoài phân đen.
- Máu: Tụ máu, tăng cholesterol máu, thiếu máu, tăng lipid máu, giảm hoặc tăng bạch cầu.
- Chuyển hóa: Phù, giảm hoạt động của tuyến giáp, sụt cân.
- Cơ – xương: Gãy xương bệnh lý, viêm khớp.
- TKTW: Run, dễ xúc động, co giật, liệt, rối loạn tư duy, hoa mắt, mộng mị, rối loạn nhân cách, đau nửa đầu, choáng váng, viêm dây thần kinh ngoại vi.
- Hô hấp: Viêm xoang, viêm phế quản.
- Da: Ngứa, khô da, nổi mụn, rụng tóc, mày đay.
- Giác quan: Đau tai, ù tai, điếc, tăng nhãn áp, viêm kết mạc, đau mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm tai giữa.
- Tiết niệu: Viêm cấp đường tiết niệu, viêm bàng quang, rong kinh.
- Khác: Phản ứng dị ứng, khó ở, áp xe, đau cổ, nhiễm khuẩn, viêm mô tế bào.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tim mạch: Đau thắt ngực, rối loạn mạch vành, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất.
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày – ruột, nôn ra máu, u gan, tắc ruột, tổn thương gan.
- Máu: Ban xuất huyết, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu.
- Chuyển hóa: Suy vỏ thượng thận, tăng glucose huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm protein huyết, nhiễm acid hô hấp.
- TKTW: Mất trí nhớ, liệt nửa người, bệnh thần kinh.
- Hô hấp: Hen.
- Da: Tróc da, Herpes simplex, Herpes zoster, ung thư da.
- Giác quan: Viêm mống mắt, viêm giác mạc.
- Tiết niệu: Albumin niệu, glucose niệu, đái ra máu.
- Khác: Ung thư, dị tật bấm sinh, có ý định tự vẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Các thuốc có tác động hoặc bị chuyển hóa bởi các enzym microsom ở gan: Làm giảm độ thanh thải của tizanidin trong huyết tương khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP1A2, bao gồm acyclovir, thuốc chống loạn nhịp (ví dụ, amiodaron, mexiletin, propafenon, verapamil), cimetidin, famotidin, fluvoxamin, các thuốc fluoroquinolon (ví dụ: Ciprofloxacin, ofloxacin, nofloxacin), thuốc uống tránh thai, ticlopidin và zileuton. Nói chung, nên tránh dùng đồng thời; nếu cân nhắc thấy cần thiết phải điều trị, phải thận trọng khi dùng thuốc.
- Tizanidin và các chất chuyển hóa chủ yếu của thuốc không chắc có tác động đến chuyển hóa của các thuốc khác bị chuyển hóa bởi các isoenzym CYP.
Các thuốc gây hạ huyết áp
- Tizanidin cũng làm hạ huyết áp vì vậy cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây hạ huyết áp, kể cả thuốc lợi tiểu. Không nên dùng đồng thời với với các chất chủ vận alpha2-adrenergic (ví dụ: Clonidin). Cũng phải thận trọng khi dùng tizanidin cùng với thuốc ức chế beta-adrenergic và digoxin vì có nguy cơ hạ huyết áp và chậm nhịp tim.
- Thuốc tránh thai dạng uống làm giảm độ thanh thải của tizanidin khoảng 50%, do vậy làm tăng ADR của tizanidin.
Rượu và các chất ức chế TKTW khác
- Rượu làm tăng AUC của tizanidin khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15% do đó làm tăng ADR của tizanidin. Tizanidin và rượu hoặc các chất ức chế TKTW khác (ví dụ: Baclofen, dantrolen, diazepam) hiệp đồng tác dụng ức chế TKTW.
Ciprofloxacin
- Ciprofloxacin làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết thanh và AUC của tizanidin khi dùng đồng thời, do đó làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho tim mạch (bao gồm hạ huyết áp mạnh) và TKTW (ví dụ: Buồn ngủ, suy giảm tâm thần vận động). Chống chỉ định dùng tizanidin đồng thời với ciprofloxacin.
Fluvoxamin
- Fluvoxamin làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết thanh, nửa đời thải trừ và AUC của tizanidin khi dùng đồng thời, do đó làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho tim mạch (bao gồm hạ huyết áp) và TKTW (ví dụ: Buồn ngủ, suy giảm tâm thần vận động). Chống chỉ định dùng tizanidin đồng thời với fluvoxamin.
- Phenytoin: Tizanidin làm tăng nồng độ phenytoin huyết thanh. Khi dùng đồng thời hai thuốc này, nên theo dõi nồng độ phenytoin để hiệu chỉnh liều nếu cần.
Acetaminophen
- Tizanidin kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen 16 phút.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trên hệ tim mạch và huyết áp: Thuốc làm kéo dài khoảng QT, gây chậm nhịp tim. Cũng như các thuốc chủ vận alpha2-adrenergic, tizanidin có thể gây hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và xuất hiện sau khi dùng đơn liều > 2 mg. Người bệnh có thể bị giảm huyết áp tâm trương hoặc tâm thu. Khi thay đổi tư thế đột ngột có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
- Thận trọng khi dùng cho người bệnh có bệnh tim hoặc ở người có nguy cơ hạ huyết áp nặng hoặc tác dụng an thần; có thể giảm thiểu nguy cơ bằng cách dò liều cẩn thận, theo dõi người bệnh về các biểu hiện hạ huyết áp trước khi điều chỉnh liều. Thận trọng khi dùng tizanidin cho người bệnh đang đồng thời dùng các thuốc hạ huyết áp.
- Không nên dùng đồng thời tizanidin với các chất chủ vận alpha2-adrenergic khác (ví dụ, clonidin). Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế CYP1A2, vì có thể làm tăng nồng độ tizanidin trong huyết thanh (gây an thần và hạ huyết áp nặng). Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế TKTW và/hoặc các thuốc hạ huyết áp khác, vì cũng có thể làm tăng tác dụng an thần và hạ huyết áp.
- Tizanidin có thể gây tổn thương gan nên cần hết sức thận trọng đối với người suy gan. Cần theo dõi aminotransferase huyết thanh trong 6 tháng đầu dùng thuốc (vào thời điểm tháng thứ 1, 3 và 6) và sau đó theo dõi định kỳ phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng. Phải tránh dùng tizanidin hoặc chỉ được sử dụng hết sức thận trọng cho người suy giảm chức năng gan.
- Tizanidin có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận hành máy móc… Tizanidin có thể gây ảo giác hoặc hoang tưởng, thường xảy ra trong 6 tuần lễ đầu điều trị. Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh bị rối loạn tâm thần.
- Không được ngừng thuốc đột ngột, vì có nguy cơ tái phát tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và tăng trương lực; phải giảm dần liều, đặc biệt ở người bệnh dùng liều cao trong thời gian kéo dài.
- Trên mắt: Đối với súc vật thực nghiệm, thuốc gây thoái hóa võng mạc và đục giác mạc. Tuy nhiên, chưa có báo cáo về các tác dụng này trong các nghiên cứu lâm sàng.
- Trên người suy thận: Sử dụng thuốc thận trọng đối với người suy thận có Clcr < 25 ml/ phút do độ thanh thải của thuốc giảm hơn 50% trên các đối tượng này.
- Người cao tuổi: Chỉ sử dụng tizanidin khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ do ở người cao tuổi độ thanh thải thận có thể giảm bốn lần.
- Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng tizanidin đối với trẻ em dưới 18 tuổi còn rất hạn chế. Vì vậy không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Tizanidin chưa được nghiên cứu trên người mang thai.
- Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa xác định được tizanidin có qua sữa mẹ hay không.
- Tizanidin tan được trong lipid vì vậy có khả năng thuốc qua được sữa mẹ.
- Chỉ dùng thuốc cho người nuôi con bú khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ rủi ro.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tizanidine có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Tizanidin hấp thu tốt qua đường uống. Ở điều kiện dạ dày không có thức ăn, viên nén và nang thuốc có tương đương sinh học; nhưng nếu có thức ăn thì mức độ và tốc độ hấp thu, nồng độ đỉnh đều thay đổi. Sau khi dùng viên nén hoặc nang ở điều kiện dạ dày không có thức ăn khoảng 1 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và có tác dụng tối đa, sẽ hết tác dụng vào khoảng 3 – 6 giờ; khi dạ dày có thức ăn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống viên nén 1,5 giờ và sau khi uống nang là 3 – 4 giờ.
- Với viên nén khi dạ dày có thức ăn, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng khoảng 30%, thời gian đạt đỉnh tăng khoảng 25 phút và mức độ hấp thu tăng khoảng 30%. Với nang khi dạ dày có thức ăn, nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 20%, thời gian đạt đỉnh tăng khoảng 2 – 3 giờ và mức độ hấp thu tăng khoảng 10%.
- Uống nang thuốc đã mở và rắc vào nước xốt táo sẽ không tương đương sinh học với uống nang nguyên vẹn ở điều kiện không có thức ăn; nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng khoảng 15 – 20%.
- Do có chuyển hóa bước đầu qua gan lớn nên sinh khả dụng qua đường uống đạt khoảng 40%. Tizanidin liên kết với protein huyết tương thấp, khoảng 30%. Thuốc phân bố khắp cơ thể, thể tích phân bố trung bình là 2,4lít/kg.
- Khoảng 95% liều dùng được chuyển hóa qua gan. Nửa đời thải trừ của tizanidin là 2,5 giờ, của chất chuyển hóa không còn hoạt tính khoảng 20 – 40 giờ. Tizanidin thải trừ qua thận 60%, qua phân 20%. ở người cao tuổi đào thải giảm 4 lần so với người trẻ. Nếu kèm theo suy thận (Clcr < 25 ml/phút) hệ số thanh thải tizanidin giảm trên 50% so với người cao tuổi không suy thận. Nếu suy gan, nồng độ tizanidin trong huyết tương tăng.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tizanidin là chất chủ vận alpha2-adrenergic, tác động vào TKTW vùng tủy sống và trên tủy sống.
- Thuốc làm tăng ức chế tiền synap của các nơron vận động tại thụ thể alpha2-adrenergic, có thể bằng cách làm giảm giải phóng các amino acid kích thích và ức chế quá trình kích thích caeruleospinal, dẫn đến làm giảm co cứng.
- Có giả thuyết từ một số công trình nghiên cứu cho rằng tizanidin có thể có tác động sau synap tại các thụ thể aminoacid kích thích.
- Ngoài ra, tizanidin còn có thể có tác dụng tại các thụ thể imidazol. Tizanidin tác dụng chủ yếu trên nơron có nhiều synap, do đó làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tủy sống nên làm giảm co cơ và không làm yếu cơ quá mức. Trên động vật thực nghiệm, tizanidin không tác dụng trực tiếp trên các sợi cơ – xương hay bản vận động thần kinh – cơ. Tizanidin cũng có tác dụng nhẹ trên phản xạ đơn synap, do vậy có tác dụng kích thích caeruleospinal. Chưa biết rõ cơ chế tác dụng chính xác của tizanidin.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 23 Tháng 7, 2025
Thông tin thương hiệu

Meyer-BPC
Giới thiệu về Công ty Liên doanh Meyer-BPC
Meyer-BPC là một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập từ sự hợp tác giữa Meyer Pharmaceuticals Ltd. (Hong Kong) và Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar (BPC – Việt Nam). Với hơn 20 năm phát triển, Meyer-BPC không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm cung cấp các dược phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2003: Thành lập Công ty Liên doanh Meyer-BPC tại Việt Nam.
- 2005: Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO tại Bình Định.
- 2010: Mở rộng danh mục sản phẩm bao gồm kháng sinh, thuốc tim mạch, tiêu hóa và thần kinh.
- 2015: Đạt chứng nhận ISO 9001:2008 về hệ thống quản lý chất lượng.
- 2020: Đầu tư dây chuyền sản xuất mới, nâng cao tiêu chuẩn dược phẩm theo EU-GMP.
- 2023: Phát triển mạnh mẽ kênh xuất khẩu, đưa sản phẩm đến các thị trường châu Á và châu Phi.
Thế mạnh của Meyer-BPC
Danh mục sản phẩm đa dạng
Meyer-BPC cung cấp nhiều nhóm dược phẩm quan trọng:
- Kháng sinh: Cefuroxim, Amoxicillin, Ciprofloxacin.
- Tim mạch: Thuốc điều trị cao huyết áp, rối loạn mỡ máu.
- Thần kinh: Thuốc an thần, chống trầm cảm, thuốc điều trị động kinh.
- Tiêu hóa: Thuốc điều trị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
- Thực phẩm chức năng: Sản phẩm bổ trợ sức khỏe, tăng cường miễn dịch.
Công nghệ sản xuất hiện đại
- Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP.
- Hệ thống kiểm soát chất lượng đạt chuẩn ISO 9001.
- Quy trình sản xuất khép kín, ứng dụng công nghệ cao nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Cam kết phát triển bền vững
- Không ngừng nghiên cứu và cải tiến để đưa ra các sản phẩm tốt nhất.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn dược phẩm quốc tế.
- Bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển bền vững trong ngành dược phẩm.
Thành tựu nổi bật
- 20 năm hoạt động, trở thành thương hiệu uy tín trong ngành dược Việt Nam.
- Hơn 200 sản phẩm dược phẩm đã được phân phối trên toàn quốc.
- Hợp tác với hơn 50 đối tác quốc tế trong lĩnh vực dược phẩm và nghiên cứu y tế.
- Mở rộng xuất khẩu sang nhiều quốc gia ở châu Á, châu Phi.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính
- Địa chỉ: Lô B4-2 KCN Phú Tài, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam.
- Số điện thoại: (+84) 256 3846 942
- Website: https://meyerbpc.com.vn
Meyer-BPC tiếp tục nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường và đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam.