Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulfasalazin | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Meyer-Salazin 500:
- Bệnh nhân viêm loét đại tràng, bệnh Corhn thể hoạt động.
- Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Dùng đường uống.
Liều dùng:
Trẻ em
Điều trị đợt cấp viêm loét đại tràng nặng và vừa, bệnh Crohn hoạt động:
- Trẻ từ 2 – 12 tuổi: Uống 10 – 15 mg/kg (tối đa 1 g), 4 – 6 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm; nếu cần, tăng tối đa 60 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần uống.
- Từ 12 – 18 tuổi: Uống 1 – 2 g, 4 lần/ngày, uống đến khi thuyên giảm.
Điều trị duy trì viêm loét đại tràng nhẹ, vừa và nặng:
- Trẻ từ 2 – 12 tuổi: Uống 5 – 7,5 mg/kg (tối đa 500 mg), 4 lần/ngày.
- Từ 12 – 18 tuổi: Uống 500 mg, 4 lần/ngày.
Điều trị viêm loét đại tràng và duy trì, bệnh Crohn hoạt động:
- Đặt trực tràng:
- Trẻ từ 5 – 8 tuổi, 500 mg, 2 lần/ngày; từ 8 – 12 tuổi: 500 mg vào buổi sáng và 1 g vào buổi tối;
- Từ 12 – 18 tuổi: 0,5 – 1 g, 2 lần/ngày.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên (viêm khớp vô căn thiếu niên):
- Bệnh không đáp ứng với các salicylat hoặc NSAID.
- Hoa Kỳ: Trẻ em > 6 tuổi: Uống 30 – 50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cho tới tối đa 2 g/ngày. Để giảm ADR về tiêu hoá, dùng viên bao tan trong ruột và liều đầu tiên phải bằng 1/4 – 1/3 liều duy trì dự kiến, sau đó hàng tuần tăng cho tới liều duy trì sau 1 tháng.
- Vương quốc Anh: Không khuyến cáo.
Người lớn
Viêm khớp dạng thấp:
- Bắt đầu uống dạng viên bao tan trong ruột, liều 500 mg/ngày, uống trong tuần thứ nhất, sau đó tăng mỗi tuần thêm 500 mg, đến liều tối đa 2 – 3 g/ngày, chia làm 2 – 4 lần uống, tuỳ theo dung nạp thuốc và đáp ứng.
Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn:
- Uống: Điều trị đợt cấp, uống 1 – 2 g, 4 lần/ngày cho đến khi thuyên giảm (kết hợp dùng corticoid nếu cần thiết), tiếp theo dùng liều duy trì 500 mg, 4 lần/ngày.
- Đặt trực tràng: Dùng riêng hoặc kết hợp với đường uống, 0,5 – 1 g vào buổi sáng và tối sau khi đi đại tiện.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan máu.
Cách xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay khi có phản ứng quá mẫn xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng.
- Rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tấy khi cần. Kiềm hóa nước tiểu. Thúc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Trường hợp quá mẫn với sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.
- Loạn chuyển hóa porphyrin.
- Suy gan hoặc thận nặng.
- Tắc ruột hoặc tắc tiết niệu.
- Trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).
Tác dụng phụ
- Nói chung, ít gặp những ADR nặng gây ra bởi sulfasalazin, nhưng những phản ứng nhẹ thì xảy ra thường xuyên. Khoảng 75% các phản ứng có hại xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khi liều dùng vượt quá 4 g/ngày, hoặc khi nồng độ sulfapyridin trong huyết thanh cao hơn 50 microgam/ml. Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến liều sulfapyridin trong huyết thanh.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Toàn thân: Đau đầu, sốt, chán ăn.
- Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu.
- Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.
- Da: Ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.
- Gan: Tăng nhất thời transaminase.
- Phản ứng khác: Giảm tinh trùng có hồi phục.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Máu: Mất bạch cầu hạt.
- Tâm thần: Trầm cảm.
- Tai: Ù tai.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000:
- Miễn dịch: Bệnh huyết thanh, phù mạch.
- Máu: Giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu.
- Tiêu hóa: Viêm tụy.
- Da: Luput ban đỏ hệ thống, hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng.
- Gan: Viêm gan.
- Hô hấp: Viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho.
- Cơ xương: Đau khớp.
- Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuấn.
- Tiết niệu: Hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu.
- Phản ứng khác: Nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.
Nhận xét:
- Người bệnh có tiền sử luput ban đỏ hệ thống, tiền sử nhiễm độc ở gan hoặc máu có liên quan tới sulfonamid thường có nguy cơ cao xảy ra các ADR nặng khi điều trị lại với sulfonamid. Những trường hợp viêm màng não vô khuấn chỉ thấy thông báo ở những người bệnh đã có bệnh khớp dạng thấp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Sinh khả dụng của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazin. Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin, cần bổ sung acid folic.
- Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đấy ra khỏi vị trí gắn protein và/hoặc chuyển hóa của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin. Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
- Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid vì thuốc có thể bị đấy ra khỏi vị trí liên kết với protein.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase.
- Người bệnh dị ứng nặng.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Phải thận trọng khi dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên vì có thể gây phản ứng giống bệnh huyết thanh.
- Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: Thuốc chống đông cumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc với gan và methotrexat.
- Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thận khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Sulfasalazin và sulfapyridin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu đối với phụ nữ mang thai.
- Một vài nghiên cứu cho thấy sulfasalazin có thể gây dị dạng cho bào thai, nên cần phải thận trọng khi dùng sulfasalazin cho phụ nữ mang thai và phải bổ sung acid folic.
Thời kỳ cho con bú:
- Sulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, nồng độ bằng khoảng 30 – 60% trong huyết thanh mẹ. Tuy nhiên, sulfonamid ở liều thấp cũng gây thiếu máu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Do vậy, phải cực kỳ thận trọng khi dùng thuốc đối với bà mẹ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 10, 2025
Thông tin thương hiệu

Meyer-BPC
Giới thiệu về Công ty Liên doanh Meyer-BPC
Meyer-BPC là một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập từ sự hợp tác giữa Meyer Pharmaceuticals Ltd. (Hong Kong) và Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar (BPC – Việt Nam). Với hơn 20 năm phát triển, Meyer-BPC không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm cung cấp các dược phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2003: Thành lập Công ty Liên doanh Meyer-BPC tại Việt Nam.
- 2005: Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO tại Bình Định.
- 2010: Mở rộng danh mục sản phẩm bao gồm kháng sinh, thuốc tim mạch, tiêu hóa và thần kinh.
- 2015: Đạt chứng nhận ISO 9001:2008 về hệ thống quản lý chất lượng.
- 2020: Đầu tư dây chuyền sản xuất mới, nâng cao tiêu chuẩn dược phẩm theo EU-GMP.
- 2023: Phát triển mạnh mẽ kênh xuất khẩu, đưa sản phẩm đến các thị trường châu Á và châu Phi.
Thế mạnh của Meyer-BPC
Danh mục sản phẩm đa dạng
Meyer-BPC cung cấp nhiều nhóm dược phẩm quan trọng:
- Kháng sinh: Cefuroxim, Amoxicillin, Ciprofloxacin.
- Tim mạch: Thuốc điều trị cao huyết áp, rối loạn mỡ máu.
- Thần kinh: Thuốc an thần, chống trầm cảm, thuốc điều trị động kinh.
- Tiêu hóa: Thuốc điều trị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
- Thực phẩm chức năng: Sản phẩm bổ trợ sức khỏe, tăng cường miễn dịch.
Công nghệ sản xuất hiện đại
- Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP.
- Hệ thống kiểm soát chất lượng đạt chuẩn ISO 9001.
- Quy trình sản xuất khép kín, ứng dụng công nghệ cao nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Cam kết phát triển bền vững
- Không ngừng nghiên cứu và cải tiến để đưa ra các sản phẩm tốt nhất.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn dược phẩm quốc tế.
- Bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển bền vững trong ngành dược phẩm.
Thành tựu nổi bật
- 20 năm hoạt động, trở thành thương hiệu uy tín trong ngành dược Việt Nam.
- Hơn 200 sản phẩm dược phẩm đã được phân phối trên toàn quốc.
- Hợp tác với hơn 50 đối tác quốc tế trong lĩnh vực dược phẩm và nghiên cứu y tế.
- Mở rộng xuất khẩu sang nhiều quốc gia ở châu Á, châu Phi.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính
- Địa chỉ: Lô B4-2 KCN Phú Tài, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam.
- Số điện thoại: (+84) 256 3846 942
- Website: https://meyerbpc.com.vn
Meyer-BPC tiếp tục nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường và đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam.