Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Cốm pha hỗn dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 50 0mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Mexcold IMP® 150:
- Ðiều trị các chứng đau như đau đầu, đau răng, đau nhức bắp thịt, đau bụng kinh, đau do thấp khớp.
- Hạ sốt.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Hòa thuốc với một ít nước. Uống ngay sau khi thuốc tan.
Liều dùng
- Dùng cho trẻ từ 2 tuổi đến 10 tuổi:
- Trẻ từ 2 – 5 tuổi: 1 gói/ lần. Không quá 6 gói/ 24 giờ.
- Trẻ từ 6 – 8 tuổi: 2 gói/ lần. Không quá 8 gói/ 24 giờ.
- Trẻ từ 9 – 10 tuổi: 2 gói/ lần. Không quá 12 gói/ 24 giờ. Cách 4 – 6 giờ dùng một lần nếu cần.
- Hoặc liều paracetamol cho trẻ được tính theo cân nặng: 10 – 15 mg/kg/lần. Không quá 60 mg/kg/ngày, khoảng cách giữa hai lần dùng thuốc ít nhất 4 giờ.
- Không được dùng Paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 5 ngày hoặc tự điều trị sốt cao (> 39,5 C) kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc chỉ định.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn (ví dụ 7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc tính cấp nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Nồng độ cao methemoglobin dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
- Dấu hiệu lâm sàng tổn thương gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 – 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10% – 20% chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.
Xử trí
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol, cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl.
- Phải dùng thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc chất tẩy muối vì chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với paracetamol.
- Bệnh tim, bệnh phổi, suy gan, suy thận.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphate dehydrogenase.
Tác dụng phụ
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra, thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu, thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Uống dài ngày và liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione.
- Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời paracetamol và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng độc tính cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan làm tăng chuyển hóa paracetamol thành những chất độc hại cho gan.
- Phối hợp với isoniazid gây tăng độc tính ở gan.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần, ngứa và mày đay. Những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ ít khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Dùng thuốc thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chưa có tài liệu khoa học chứng minh tính an toàn của paracetamol đối với sự phát triển của thai nhi. Nếu cần thiết, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi sinh cho con bú không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố
- Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.
- Khoảng 26% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hoá
- Paracetamol bị n – hydroxyl hóa bởi cytochrome P450 tạo thành n – acetyl – benzoquinonimine, một chất trung gian có tính phản ứng cao.
- Chất chuyển hóa này phản ứng với các nhóm sulfhydryl (thiol) trong glutathione và bị khử hoạt tính.
- Tuy nhiên, khi uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathione của gan, trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thải trừ
- Paracetamol được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
- Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin. Paracetamol có tác dụng giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không hiệu quả trong điều trị viêm. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như salicylate vì paracetamol không tác động trên cyclooxygenase toàn thân mà chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
- Paracetamol không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyển hóa là n – acetyl – benzoquinonimine gây độc nặng cho gan.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 28 Tháng 7, 2025