Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin hydroclorid | 850mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Mefomid® 850:
- Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) khi chế độ ăn uống và tập thể dục không thể kiểm soát được đường huyết.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng theo đường uống.
- Uống thuốc nguyên viên, không nhai cắn viên.
Liều dùng
- Người lớn: uống 1 viên/ngày (vào bữa ăn sáng). Nếu chưa kiểm soát tốt đường huyết, cách 2 tuần tăng liều thêm 1 viên/ngày, tối đa là 1 viên/lần x 3 lần/ngày.
- Trẻ em > 10 tuổi: uống 1 viên/ngày (vào bữa ăn sáng). Nếu chưa kiểm soát tốt đường huyết, cách 2 tuần tăng liều thêm 1 viên/ngày, tối đa là 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
- Người cao tuổi, suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể: Liều bắt đầu cần dè dặt tùy theo chức năng thận của bệnh nhân, không nên điều trị tới liều tối đa.
- Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin, cần thêm dần một sulfonylurê uống. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1-3 tháng, thì thường phải ngưng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insalin.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Biểu hiện: Nhiễm acid lactic mặc dù không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85g metformin.
- Xử trí: loại trừ thuốc quá liều bằng cách thẩm phân. Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170ml/phút.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m ) [xem mục Cảnh bảo và thận trọng].
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết, bệnh gan nặng
- Phải ngừng tạm thời metformin khi tiến hành phẫu thuật hoặc chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng, trẻ em dưới 10 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng nhất thời và liên quan tới liều.
- Thường gặp: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng. Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng, giảm nồng độ vitamin B12.
- Ít gặp: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt. Nhiễm acid lactic.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào các bữa ăn, và tăng liều dần từng bước.
- Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylure, rượu).
- Khi dùng đài ngày, có thể có nguy cơ giảm hấp thụ vitamin B, nhưng ít quan trọng về lâm sàng, và chỉ hãn hữu mới xảy ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B, có kết quả tốt.
- Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao. Cần lưu ý ngừng điều trị bằng metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít.
- Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị bằng metformin.
- Khi có bệnh nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu bắt buộc phải ngừng dùng thuốc ngay.
- Không dùng hoặc hạn chế uống rượu, do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
- Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngưng dùng metfonnin.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Cây thuốc khi dùng chung sẽ giảm tác dụng của metformin dẫn đến tăng glucose huyết: thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, vestrogen, thuốc tránh thu thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh canxi, isoniazid.
- Furogenid, cimetidin làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương và trong máu.
- Những thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, mutidin, triamteren, trimethoprim, và vancomycin) cạnh tranh đào thải với metformin qua thận.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
- Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực.
- Người bệnh cần được khuyến cáo có chế độ ăn hợp lý.
- Nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
- Các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch.
- Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chống chỉ định dùng metformin, chỉ điều trị bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú:
- Không thấy có tài liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú. Do vậy, tùy theo mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà nên ngừng cho con bú hay ngừng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Metformin đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, do đó không có tác động trên khả năng lái xe hay sử dụng máy. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác (ví dụ như salfonylureas, imsalin hoặc meglitinides).
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Metformin được hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu metformin. Metformin liên kết với protein huyết nương không đáng kể.
- Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
- Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thân là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5-4,5 giờ.
- Có thể có nguy cơ tích lũy trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin). Ở tế bào ngoại biên, metformin làm gia tăng sự nhạy cảm của insulin, tăng sử dụng glucose ở tế bào. Bên cạnh đó metformin còn ức chế tổng hợp glucose và sự hủy glycogen ở gan đồng thời giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin còn có tác dụng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, quá trình này thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường typ 2.
- Dùng metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylurê hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylure. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 11 Tháng 8, 2025