Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Linezin 4mg/ml:
- Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu tham gia vào nhiều hệ thống enzyme. Thiếu hụt kẽm trầm trọng sẽ gây ra tổn thương da, rụng tóc, tiêu chảy, tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng và không phát triển được ở trẻ em. Các triệu chứng của sự thiếu hụt ít nghiêm trọng hơn bao gồm cảm nhận không đúng hoặc không có về mùi vị và vết thương lâu lành.
- Để điều trị tình trạng thiếu kẽm đã được chứng minh lâm sàng mà không thể khắc phục được về mặt dinh dưỡng.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc nên được uống khi đói, trước bữa ăn, pha loãng trong nước nếu cần.
- Thời gian sử dụng phụ thuộc vào hiệu quả điều trị. Khi sử dụng kẽm thời gian dài, cần theo dõi hàm lượng kẽm và đồng trong máu bằng các chẩn đoán xét nghiệm.
Liều dùng:
- Trừ khi có chỉ định khác, uống 5 ml (tương đương với 20 mg kẽm) mỗi ngày một lần.
- Dự phòng mất nước và suy dinh dưỡng do tiêu chảy:
-
- Trẻ < 6 tháng tuổi: 2,5 ml / lần/ ngày (tương đương với 10 mg kẽm/ngày), trong vòng 10 – 14 ngày.
- Trẻ > 6 tháng tuổi: 2,5 ml x 2 lần/ ngày hoặc 5 ml/lần/ngày (tương đương với 20 mg kẽm/ngày), trong vòng 10 – 14 ngày.
- Cho trẻ uống càng sớm càng tốt ngay khi tiêu chảy bắt đầu.
- Kẽm sẽ làm rút ngắn thời gian và mức độ trầm trọng của tiêu chảy.
- Kẽm rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ và giúp ngăn chặn những đợt tiêu chảy mới trong vòng 2 – 3 tháng sau điều trị. Kẽm giúp cải thiện sự ngon miệng và tăng trưởng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Khi dùng quá liều, có vị kim loại trên lưỡi, đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn và nôn.
- Do hàm lượng kẽm trong thuốc thấp nên việc ngộ độc gần như không thể xảy ra. Trong các bối cảnh khác, nhiễm độc kẽm được quan sát cho thấy các triệu chứng nôn mửa, chóng mặt, đau bụng, lơ mơ, khó phối hợp cử động miệng, sốt và thiếu máu (cuối cùng trong trường hợp ngộ độc mãn tính).
Cách xử trí:
- Biện pháp khẩn cấp: Đảm bảo rửa dạ dày được nhanh chóng, có thể dùng nhiều sữa.
- Thuốc giải độc: Uống D-penicillamine đã được chứng minh là có hiệu quả. Hơn nữa, cân bằng nước và điện giải nên được kiểm tra và bổ sung nếu cần thiết.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với kẽm hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Khi sử dụng thuốc Linezin bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
- Các tần suất sau được sử dụng làm cơ sở để đánh giá các tác dụng phụ:
- Rất thường gặp: ≥ 1/10;
- Thường gặp: ≥ 1/100;<1/10;
- Ít gặp: ≥ 1/1.000; < 1/100;
- Hiếm gặp: ≥ 1/10.000; <1/1.000;
- Rất hiếm gặp: < 1/10.000;
- Không có: Tần suất không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn.
Rối loạn tiêu hóa
- Rất hiếm gặp, kẽm gây các rối loạn tiêu hóa dưới dạng đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và các triệu chứng kích ứng dạ dày. Các triệu chứng này chủ yếu xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường gặp hơn khi thuốc được uống lúc đói hơn là khi dùng trong bữa ăn.
- Trong trường hợp này, thuốc nên được dùng trong bữa ăn, nhưng tốt hơn không cùng với thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
- Sau khi sử dụng thời gian dài, kẽm có thể gây ra sự thiếu hụt đồng.
Báo cáo các tác dụng không mong muốn
- Việc báo cáo các tác dụng không mong muốn sau khi thuốc được phê duyệt là rất quan trọng. Nó cho phép tiếp tục theo dõi đánh giá lợi ích/rủi ro của thuốc. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nào tới Trung tâm DI &ADR Quốc gia. Địa chỉ: 13 – 15 Lê Thánh Tông, Hà Nội. Website: www.canhgiacduoc.org.vn
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Các chất tạo phức như trientine, D-penicillamine, dimercaptopropanesulfonic acid (DMPS), dimercaptosuccinic acid (DMSA), ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) có thể làm giảm hấp thu hoặc tăng bài tiết kẽm.
- Nếu dùng đồng thời kẽm với phosphate, các muối iron, copper và calci thì khả năng hấp thu kẽm có thể bị giảm.
- Kẽm có thể ảnh hưởng đến khả dụng của đồng. Lượng kẽm trong máu cao có thể làm giảm sự hấp thu và dự trữ iron.
- Kẽm làm giảm sự hấp thu của các tetracycline và các quinolon (như ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin, norfloxacin và ofloxacin). Do đó, nên có khoảng cách ít nhất 3 giờ giữa việc uống kẽm và các loại thuốc kể trên.
- Thực phẩm có hàm lượng phytin cao (như các sản phẩm ngũ cốc, các loại đậu, quả hạch) làm giảm sự hấp thu kẽm. Có một số bằng chứng cho thấy cà phê ảnh hưởng đến sự hấp thu kẽm.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Thuốc này có chứa đường. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu men sucrose-isomaltase không nên dùng.
- Thuốc này có chứa 2,5 g đường trong mỗi 5 ml siro, nên tính đến khẩu phần ăn hàng ngày trong trường hợp ăn kiêng ít đường hoặc bệnh tiểu đường. Nếu dùng kéo dài trên 2 tuần có thể gây hại cho rằng.
- Thuốc này có chứa 0,375 g glycerin trong mỗi 5 ml siro, dưới ngưỡng (10 g)/ liều “Có thể gây đau đầu, buồn nôn và tiêu chảy”.
- Thuốc này có chứa 14,4 mg sodium trong mỗi 5 ml siro, dưới 1 mmol (23 mg)/ liều nghĩa là “Không chứa sodium”.
- Thuốc này có chứa sunset yellow FCF, có thể gây phản ứng dị ứng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Tính an toàn của kẽm đối với thai kỳ ở người vẫn chưa được thiết lập. Kẽm đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
- Thuốc này chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu có bằng chứng thiếu kẽm.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Kẽm không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Khoảng 10 đến 40% kẽm có trong thức ăn được hấp thu từ ruột. Sự hấp thu xảy ra chủ yếu ở tá tràng và phần trên của ruột non. Tuy nhiên, lượng hấp thu được rất thay đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chế độ ăn giàu protein làm tăng khả năng hấp thu, trong khi acid phytic, chủ yếu xuất hiện trong các loại đậu và ngũ cốc, ức chế sự hấp thu kẽm bằng cách tạo các phức khó hòa tan và kém hấp thu. Sự hấp thu kẽm cũng có thể bị ức chế bởi cadmi, đồng, calci hoặc sắt. Kẽm được thải trừ chủ yếu qua phân, thải trừ qua thận thấp (0,3 – 0,6 mg mỗi ngày). Nồng độ kẽm trong các mô là rất khác nhau. Kẽm được đánh dấu phóng xạ xuất hiện 40% trong gan và giảm xuống 25% trong 5 ngày. Một số yếu tố, đặc biệt là hormone, ảnh hưởng đến lượng kẽm trong gan. Trong gan, cũng như trong các mô khác, kẽm liên kết với metallothionein. Nồng độ kẽm cao nhất được tìm thấy trong xương, da, tuyến tiền liệt, cơ và tinh trùng.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý: Bổ sung khoáng chất
- Mã ATC: A12CB01
- Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu tham gia vào nhiều hệ thống enzyme. Thiếu hụt kẽm trầm trọng sẽ gây ra tổn thương da, rụng tóc, tiêu chảy, tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng và không phát triển được ở trẻ em. Các triệu chứng của sự thiếu hụt ít nghiêm trọng hơn bao gồm cảm nhận không đúng hoặc không có về mùi vị và vết thương lâu lành.
- Một số triệu chứng đã được biết đến là do thiếu kẽm. Các thuốc ở đây được dùng để khắc phục tình trạng thiếu kẽm.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 10, 2025