Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vardenafil | 20mg |
Tá dược
- Lõi viên thuốc: crospovidon, magnesi stearat, microcrystallin cellulose, colloidal Silicon dioxyd (silica colloidal khan).
- Bao phim: polyethylen glycol (macrogol 400), hypromellose (hydroxy-propyl-methylcellulose), titan dioxyd (E171), oxyd sắt vàng (E172), oxyd sắt đỏ (E172).
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Levitra 20mg được chỉ định dùng để điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Có thể sử dụng viên bao phim Levitra cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
- Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10 mg uống khi cần, khoảng 25 – 60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20 mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5 mg.
- Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
- Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
- Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4 – 5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị (Xem phần Các đặc tính dược lực học).
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Người già
- Liều khởi đầu là 5 mg, có thể tăng liều lên 10 mg, 20 mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính
- Không áp dụng.
Sự khác biệt về chủng tộc
- Không áp dụng.
Bệnh nhân có tổn thương gan
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A.
Vì độ thanh thải Vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50 – 80 ml/phút, trung bình CrCL > 30 – 50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút.
Chưa nghiên cứu dược động học của Vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
- Không áp dụng.
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4
- Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 như Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Ritonavir và Indinavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Erythromycin hoặc Clarithromycin (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5 mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Ketoconazol và Itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều Ketoconazol và Itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như Indinavir và Ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh (xem phần Chống chỉ định, Các lưu ý và Thận trọng đặc biệt, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
- Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và Vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Với những bệnh nhân đang sử dụng Vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm Vardenafil.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm Vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg Vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Khi sử dụng 40 mg Vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải Vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Thuốc Levitra 20 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (hoạt chất chính hay tá dược).
- Do tác dụng của sự ức chế PDE trên con đường nitric oxyd/cGMP, nên các thuốc ức chế PDE5 có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrat hay những chất sinh nitric oxyd (xem phần Tương tác với những thuốc khác và các dạng tương tác khác).
- Chống chỉ định sử dụng chung Levitra với thuốc ức chế HIV protease như Indinavir hay Ritonavir, vì đây là những chất ức chế CYP 3A4 mạnh (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tương tác với những thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Tác dụng phụ
Khi điều trị rối loạn cương dương và tình trạng xuất tinh sớm bằng dược phẩm Levitra 20mg, bệnh nhân có nguy cơ gặp phải một số phản ứng phụ bất lợi dưới đây:
- Phản ứng thường gặp: Đau đầu, choáng váng, giãn mạch máu, nhức đầu, chảy máu mũi, đầy bụng và khó tiêu.
- Phản ứng ít gặp: Phù nề, rối loạn giấc ngủ, gật gù, buồn ngủ, rối loạn cảm giác, đau cơ, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, khó thở, tim đập nhanh, sợ ánh sáng, đau mắt, loạn thị, xung huyết mắt, lo lắng, ù tai, mệt mỏi toàn thân, đau cơ, phát ban hoặc nổi mày đay.
- Phản ứng hiếm gặp: Co giật, viêm kết mạc, đau thắt ngực, hay quên, tăng áp lực nội nhãn, ngất xỉu hoặc tụt huyết áp.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ngay khi xuất hiện một trong số các dấu hiệu được đề cập ở trên trong thời gian dùng thuốc Levitra 20. Việc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ giúp người bệnh tránh được những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn khác.
Tương tác thuốc
Nitrat, chất sinh nitric oxyd
Trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh, không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0.4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10 mg ở những thời điểm khác nhau, 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
Tác dụng hạ huyết áp của 0.4 mg nitrat ngậm dưới lưỡi 1 và 4 giờ sau khi sử dụng Levitra 20 mg tăng lên ở người tình nguyện khỏe mạnh tuổi trung niên. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20 mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của Vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrat ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp (xem phần Chống chỉ định).
Thuốc ức chế CYP
Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzym tại gan thông qua CYP3A4, với sự góp phần từ các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzym này có thể làm giảm thanh thải Vardenafil.
Cimetidin, 400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrom P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của Vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
Erythromycin, 500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của Vardenafil 4 lần (300%) và tăng Cmax của Vardenafil 3 lần (200%) khi sử dụng chung với Levitra viên 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Ketoconazol (200 mg), một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của Vardenafil 10 lần (900%) và tăng Cmax của Vardenafil 4 lần (300%) khi sử dụng chung với Levitra 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Indinavir (800 mg 3 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10 mg làm tăng AUC của Vardenafil 16 lần (1500%) và tăng Cmax của Vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dụng 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của Vardenafil vào khoảng 4% nồng độ Vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).
Ritonavir (600 mg 2 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tang Cmax của Vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC0-24 của Vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5 mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đến 25.7 giờ.
Thuốc chẹn alpha
Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra đã được thực hiện.
Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra đối với người tình nguyện khoẻ mạnh có huyết áp bình thường bắt buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha Tamsulosin hoặc Terazosin liều cao.
Khi viên Levitra 5, 10 hoặc 20 mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với Tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm Tamsulosin 0.4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5 mg 6 giờ sau khi uống Tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg.
Trong số những người điều trị với Terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85 mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời Vardenafil với Terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiến hành với người tình nguyện khoẻ mạnh sau chỉnh độ bắt buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế.
Ba nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm Alfuzosin, Tamsulosin hoặc Terazosin. Uống Levitra 5 mg hoặc 10 mg 4 giờ sau khi uống Alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5 mg và người kia dùng viên Levitra 10 mg, bị giảm huyết áp tâm thu tư thế so với ban đầu > 30 mmHg.
Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85 mmHg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5 mg và một người dùng viên Levitra 10 mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng Alfuzosin và Levitra.
Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH dùng Levitra 10 mg và 20 mg với Tamsulosin 0.4 hoặc 0.8 mg, không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa Tamsulosin và Levitra.
Khi sử dụng Levitra 5 mg kết hợp với Terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng Terazosin, không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với Alfuzosin hoặc Terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.
Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác, cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bắt đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.
Những thuốc khác
Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20 mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0.375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của Vardenafil do sử dụng đồng thời với Digoxin.
Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd không làm thay đổi AUC hay nồng độ tối đa Cmax của Vardenafil.
Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidin 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đổi khả dụng sinh học của viên Vardenafil 20 mg.
Viên Levitra 10 mg và 20 mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acid acetylsalicylic liều thấp (81 mg x2 lần).
Nồng độ rượu (0.5 g/kg cân nặng: Xấp xỉ 40 mL độ cồn tuyệt đối trên người 70 kg) và Vardenafil trong huyết tương không bị thay đổi khi cho đồng thời với nhau. Viên Levitra (20 mg) không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu khi khảo sát trong 4 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh uống thuốc với rượu (0.5 g/kg/cân nặng).
Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acid acetylsalicylic, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, Sulfonylurea và Metformin, trên dược động học của Vardenafil.
Khi dùng đồng thời viên Levitra 20 mg với Glibenclamid 3.5 mg, Glyburid, sinh khả dụng tương đối của Glibenclamid không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của Vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với Glibenclamid.
Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VII và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20 mg. Dược động học của Vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.
Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20 mg với nifedipin 30 hay 60 mg. So sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5.9 mmHg và 5.2 mmHg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch. Vardenafil có tính giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10mg) và liều trên mức điều trị (80mg) làm tăng khoảng QTc. Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp Vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc. Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidin, procainamid hay nhóm III như amiodaron, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng viên Levitra.
Nên sử dụng thận trọng những thuốc điều trị rối loạn cương trên những bệnh nhân có bất thường về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hay trên những bệnh nhân có những bệnh có thể gây chứng cương đau dương vật như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu.
Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp Levitra với những thuốc điều trị rối loạn cương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo điều trị kết hợp.
Chưa xác định được độ an toàn của Levitra ở những phân nhóm bệnh nhân dưới đây và do đó, việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo: suy gan nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90mmHg), tiền căn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, những bệnh thoái hoá võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAION) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả Levitra. Nếu đột nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.
Dùng kết hợp với các chất ức chế vừa hoặc mạnh cytochrome CYP 3A4 như Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Indinavir, hay Ritonavir có thể làm tăng đáng kể nồng độ Vardenafil trong huyết tương.
Liều tối đa không nên quá 1 viên Levitra 5mg khi dùng kết hợp với Ketoconazol và Itraconazol với mức liều ≤ 200mg. Không dùng viên Levitra với liều Ketoconazol hoặc Itraconazol ≥ 200mg.
Liều tối đa của Levitra không nên quá 5mg khi dùng kết hợp với Erythromycin hoặc Clarithromycin.
Chống chỉ định dùng kết hợp với Indinavir hay Ritonavir là những chất có thể gây ức chế mạnh CYP3A4.
Chỉ nên dùng kết hợp khi bệnh nhân điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha, trên những bệnh nhân đã ổn định với thuốc chẹn alpha, điều trị nên khởi điểm ở mức liều Levitra thấp nhất.
Levitra có thể dùng bất cứ lúc nào với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác nên uống giãn cách khi sử dụng đồng thời với Levitra.
Những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu của Levitra, thì điều trị với chẹn alpha nên bắt đầu với liều thấp nhất. Tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân sử dụng một chất ức chế PDE5 kể cả Levitra.
Không được sử dụng Vardenafil ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hay loét dạ dày đang tiến triển đáng kể. Do đó, chỉ nên sử dụng Vardenafil ở những bệnh nhân này sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi ích – nguy cơ.
Ở người, Levitra không có tác dụng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc với acetylsalicyclic acid.
Kết hợp Heparin và Vardenafil không có tác dụng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng chưa nghiên cứu tương tác này ở người.
Thai kỳ và cho con bú
- Không áp dụng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Do choáng váng và rối loạn thị lực đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với Vardenafil nên bệnh nhân nên biết cơ thể họ phản ứng như thế nào với Vardenafil trước khi lái xe hay điều khiển máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Vardenafil được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa Cmax có thể đạt được sau uống 15 phút, trong 90% trường hợp Cmax đạt được trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi đói.
Do thuốc có chuyển hoá bước đầu đáng kể, nên sinh khả dụng tuyệt đối trung bình đạt khoảng 15%.
Sau khi uống thuốc, AUC và Cmax tăng hầu như tương ứng với liều dùng trong khoảng liều khuyến cáo (5 – 20 mg).
Khi uống Vardenafil với bữa ăn nhiều chất béo (chứa 57% chất béo), tốc độ hấp thu sẽ giảm và thời gian Tmax trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh tăng khoảng 60 phút và giảm Cmax 20%.
AUC của Vardenafil không bị ảnh hưởng. Sau một bữa ăn bình thường (chứa 30% mỡ), những thông số dược động học của Vardenafil (Cmax, Tmax, và AUC) không bị ảnh hưởng.
Với những kết quả này, có thể uống Vardenafil có hoặc không có thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định là 208 L cho thấy sự phân bố vào các mô của Vardenafil.
Vardenafil và chất chuyển hoá chính (M1) có tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương cao (khoảng 95% đối với Vardenafil và M1). Sự gắn kết này là có hồi phục và không phụ thuộc vào tổng nồng độ của thuốc.
Nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy sau khi uống thuốc 90 phút, không quá 0.00012% liều dùng của thuốc xuất hiện trong tinh dịch.
Chuyển hoá
Vardenafil chuyển hoá chủ yếu qua hệ thống enzyme CYP3A4, với sự tham gia của CYP3A5 và CYP2C9.
Thời gian bán thải của chất chuyển hoá M1, là chất chuyển hoá chính ở người, là khoảng 3 – 5 giờ, tương tự như thuốc chưa chuyển hoá.
Trên người, chất chuyển hoá chính trong tuần hoàn (M1) được tạo ra qua quá trình khử ethyl tại vòng piperazin của Vardenafil sẽ tiếp tục được chuyển hoá.
Trong hệ thống tuần hoàn, M1 ở dưới dạng kết hợp với glucuronid (acid glucuronic).
Nồng độ trong huyết tương của chất M1 dạng không kết hợp với glucuronid chiếm khoảng 26% tổng số hợp chất ban đầu. Chất chuyển hoá M1 có đặc tính chọn lọc phosphodiesterase tương tự như Vardenafil và khả năng ức chế PDE5 in vitro là khoảng 28% so với Vardenafil, đóng góp khoảng 7% hiệu quả điều trị.
Thải trừ
Tổng tỷ lệ thanh thải của Vardenafil là 56 L/giờ với thời bán thải khoảng 4 – 5 giờ.
Thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 91 – 95% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 2 – 6%).
Dược động học trên một số đối tượng đặc biệt
Người già (trên 65 tuổi)
Ở người già khỏe mạnh (trên 65 tuổi), sự đào thải Vardenafil của gan giảm so với người trẻ tuổi (< 45 tuổi). Trong các thử nghiệm lâm sàng, AUC ở người già cao hơn 52% so với người trẻ tuổi. Không thấy có sự khác biệt về độ an toàn và hiệu quả điều trị giữa người già và người trẻ trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng với giả dược.
Bệnh nhân suy thận
Dược động học Vardenafil ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin > 50 – 80 ml/phút) và vừa (độ thanh thải creatinin > 30 – 50 ml/phút) tương tự so với nhóm có chức năng thận bình thường.
Ở những bệnh nhân tình nguyện có suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), AUC trung bình tăng lên khoảng 21%, nồng độ Cmax trung bình giảm 23% so với người tình nguyện không có tổn thương thận. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ thanh thải creatinin và AUC, Cmax của Vardenafil trong huyết tương.
Dược động học của Vardenafil không được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Bệnh nhân suy gan
- Bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa (Child-Pugh A và B), độ thanh thải Vardenafil giảm xuống tỷ lệ với mức độ suy gan.
- Bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A), AUC và Cmax của Vardenafil tăng 1.2 lần (AUC tăng 17%, Cmax tăng 22%) so với người khoẻ mạnh.
- Bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh B), AUC của Vardenafil tăng 2.6 lần (160%), Cmax tăng 2.3 lần (130%) so với người khoẻ mạnh.
- Dược động học trên nhóm bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được nghiên cứu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích oxit nitric (NO), làm hoạt hóa enzym guanylat cylase gây tăng nồng độ Guanosin monophosphate vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biến qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
Tại thể hang của người, loại PDE nổi bật nhất là phosphodiesterase type 5 đặc hiệu với cGMP.
Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, Vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, được phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE5 của Vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
Do đó, Vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
Các thử nghiệm trên chế phẩm enzym tinh khiết cho thấy Vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0.7nM.
Tác dụng ức chế của Vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác > 15 lần so với PDE6, > 130 lần so với PDE1, > 300 lần so với PDE11, và > 1000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, Vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẫn đến tình trạng giãn cơ.
Trên thỏ còn tỉnh táo, Vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp oxit nitric nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh oxit nitric.
Tác dụng trên sự cương dương
Trong nghiên cứu có đối chứng với giả dược sử dụng Rigiscan để đo mức độ cương cứng, Vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp ≥ 60% cương cứng với Rigiscan ở một số người nam xảy ra sớm trong 15 phút. Đáp ứng tổng quát trên những đối tượng này với Vardenafil là có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm dùng giả dược tại thời điểm sau khi dùng thuốc 25 phút.
Thông tin thêm
- Viên nén bao phim Levitra: hình tròn, màu cam, dập nổi hình chữ thập BAYER trên một mặt, và số “5”, “10” hoặc “20” trên mặt kia.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 2 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Bayer
Giới thiệu về Bayer
Bayer AG là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Leverkusen, Đức, hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, khoa học đời sống và nông nghiệp. Với hơn 160 năm phát triển, Bayer là một trong những thương hiệu dược phẩm hàng đầu thế giới, nổi tiếng với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và giải pháp nông nghiệp tiên tiến.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1863: Thành lập tại Đức, chuyên sản xuất hóa chất và thuốc nhuộm.
- 1899: Giới thiệu Aspirin – loại thuốc giảm đau nổi tiếng toàn cầu.
- 1925: Sáp nhập vào IG Farben, sau đó tái lập độc lập vào năm 1951.
- 2002: Mở rộng sang lĩnh vực khoa học cây trồng với việc mua lại Aventis CropScience.
- 2018: Thâu tóm Monsanto, trở thành tập đoàn dẫn đầu về công nghệ nông nghiệp.
Thế mạnh của Bayer
Dược phẩm và chăm sóc sức khỏe
- Thuốc kê đơn: Điều trị tim mạch, ung thư, thần kinh, sản khoa.
- Thuốc không kê đơn: Aspirin, Berocca, Canesten, Redoxon.
- Công nghệ sinh học: Nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến.
Khoa học cây trồng và nông nghiệp
- Giải pháp bảo vệ thực vật, hạt giống chất lượng cao.
- Ứng dụng công nghệ gen và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất nông nghiệp.
Cam kết phát triển bền vững
- Giảm phát thải khí nhà kính, sản xuất xanh.
- Đầu tư vào nghiên cứu y học và an toàn thực phẩm.
Thành tựu nổi bật
- Một trong những công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Chứng nhận WHO-GMP, ISO 9001 về chất lượng và an toàn.
- Có mặt tại hơn 120 quốc gia, phục vụ hàng triệu người tiêu dùng.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Leverkusen, Đức
- Điện thoại: +49 214 30-1
- Văn phòng tại Việt Nam:
- Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP.HCM
- Điện thoại: +84 28 3829 4288
- Website: www.bayer.com
Bayer không ngừng đổi mới để mang lại những giải pháp y tế và nông nghiệp bền vững, cải thiện cuộc sống con người trên toàn cầu.