Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Benazepril hydroclorid | 10mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Lavezzi-10:
- Dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác (như thuốc lợi tiểu thiazid) để điều trị tăng huyết áp.
- Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Lavezzi-10 được sử dụng đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Người lớn:
- Khởi đầu: Uống 10 mg, ngày một lần.
- Duy trì: Uống 20 – 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần. Có thể tăng lên 80 mg/ ngày nếu thấy cần thiết. Không vượt quá 80 mg/ ngày.
Đối với trẻ từ 6 tuổi trở lên: Dạng bào chế không phù hợp với liều chỉ định cho trẻ em.
- Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn và liều khuyến cáo cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc trẻ có độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/ phút.
- Ghi chú: Dùng liều khởi đầu 5 mg cho người suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/ phút/ l,73 m2) hoặc người đang sử dụng thuốc lợi tiểu. Tốt nhất là nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết để đề phòng hạ huyết áp quá mức. Liều duy trì không quá 40 mg/ ngày cho người suy thận.
Suy tim sung huyết:
- Dùng liều khởi đầu 2,5 mg, ngày một lần, sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân tới tối đa 20 mg một ngày.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Những triệu chứng quá liều là: Giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm; Tăng kali huyết, suy thận có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người có hẹp động mạch thận.
Xử trí
- Điều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp.
- Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu. Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc.
- Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với benazepril hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Mẫn cảm với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch có hoặc không có điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển.
Tác dụng phụ
- ADR của benazepril thường nhẹ và nhất thời. Không có mối liên quan giữa ADR và tuổi, thời gian điều trị hoặc tổng liều trong phạm vi 2 – 80 mg. Khi dùng benazepril, cần lưu ý là một thuốc ức chế enzym chuyển khác, captopril đã gây mất bạch cầu hạt, đặc biệt ở bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc tổn thương mạch máu trong bệnh tạo keo như lupus ban đỏ lan tỏa hoặc bệnh xơ cứng bì. Không có đủ tư liệu để chứng minh benazepril không có ADR này.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Hô hấp: Ho nhất thời.
- Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch, biến chứng mạch máu não, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.
- Hệ thần kinh trung ương: Lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động, giảm ham muốn tình dục.
- Da: Ban, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, mụn nước, mẫn cảm với ánh sáng.
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali huyết.
- Huyết học: Mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Táo bón, viêm tụy, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen.
- Gan: Vàng da.
- Sinh dục – niệu: Liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu, đi tiểu thường xuyên.
- Thần kinh – cơ – xương: Tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu cơ.
- Hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen.
- Khác: Ra mồ hôi, mệt mỏi, rụng tóc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ban, mày đay thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc dùng thuốc kháng histamin. Ho và vàng da thường mất đi trong vài ngày sau khi ngừng benazepril.
- Khi có phù mạch kèm theo sưng ở mặt, niêm mạc miệng, môi và các chi, ngừng thuốc và không cần các biện pháp điều trị khác, mặc dù thuốc kháng histamin có thể làm giảm các triệu chứng này.
- Có thể điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản như sau: Ngừng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và cho bệnh nhân vào viện, tiêm dưới da hoặc hiếm trường hợp phải tiêm tĩnh mạch adrenalin; Tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid; Dùng hydrocortison đường tĩnh mạch.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Thuốc chống đái tháo đường: Dùng đồng thời benazepril với insulin hoặc các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác có thể gây giảm glucose huyết.
- Thuốc lợi tiểu: Dùng benazepril cùng với thuốc lợi tiểu, có thể gây giảm huyết áp quá mức, nhất là khi mới bắt đầu điều trị bằng benazepril. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết.
- Thuốc gây hạ huyết áp: Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; Thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cảm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.
- Thuốc chống viêm không steroid: Các thuốc chống viêm không steroid (như naproxen, phenylbutazon, mefenamic acid, indomethacin, diclofenac, ibuprofen…) có thể làm giảm tác dụng hạ áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/ hoặc gây giữ natri và dịch.
- Thuốc đồng (chủ) vận giao cảm: Dùng đồng thời, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
- Thuốc làm tăng nồng độ kali huyết: Thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali hoặc các thuốc làm tăng nồng độ kali huyết khác khi dùng cùng với benazepril có thể tăng nguy cơ tăng kali huyết.
- Lithi: Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu và gây ngộ độc lithi khi dùng kèm.
- Vàng: Phản ứng Nitritoid (với triệu chứng đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn mửa và hạ huyết áp) có thể xảy ra khi tiêm natri aurothiomalat trong khi điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển.
- Thuốc chống đông: Chưa thấy tương tác có ảnh hưởng đến lâm sàng nào giữa benazepril với warfarin và acenocumarol.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thận trọng với các phản ứng phản vệ và các tác dụng không mong muốn, đã có báo cáo phản ứng phản vệ với thuốc khi bệnh nhân được thẩm phân máu với màng thẩm phân và khi giải mẫn cảm với nọc độc của côn trùng thuộc bộ cánh màng. Có thể cần phải điều trị khi có phù mạch ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản. Phù mạch ở đường tiêu hóa (biểu hiện là đau bụng có kèm theo nôn hoặc không) cũng có thể xảy ra. Theo dõi thận trọng dấu hiệu của phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens-Johnson.
- Bệnh nhân da đen có nguy cơ phù mạch nhiều hơn và hiệu quả trên huyết áp thấp so với bệnh nhân màu da khác.
- Cũng giống các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, benazepril có thể gây giảm huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất Na do dùng thuốc lợi tiểu lâu dài, chế độ ăn giảm muối, thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn. Giảm huyết áp có thể rõ trên những bệnh nhân suy tim sung huyết có thiều niệu và/ hoặc urê huyết cao, đôi khi dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Do đó khi dùng benazepril cho bệnh nhân suy tim, cần theo dõi chặt chẽ trong vòng ít nhất 2 tuần đầu điều trị hoặc khi phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc khi thay đổi liều của một trong 2 thuốc này. Khi giảm huyết áp xuất hiện, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Vẫn tiếp tục dùng được benazepril khi thể tích máu và tuần hoàn được hồi phục.
- Theo lý thuyết bệnh nhân hẹp van tim có nguy cơ bị giảm tưới máu mạch vành khi dùng thuốc giãn mạch vì không thể giảm hậu gánh đủ ở đối tượng này.
- Trong đại phẫu, hoặc khi gây mê với thuốc gây mê hạ huyết áp, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Điều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.
- Benazepril có thể gây vàng da và làm tăng rõ enzym gan, dẫn đến hoại tử gan cấp và từ vong. Do đó, cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý về gan.
- Thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron có thể gây suy giảm chức năng thận, thể hiện bằng sự tăng thoáng qua BUN và nồng độ creatinin huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm hẹp động mạch thận một bên hoặc hại bên, bệnh nhân đã có suy thận từ trước hoặc dùng cùng thuốc lợi tiểu. Tác dụng này mất đi khi ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển và/ hoặc thuốc lợi tiểu. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận trong thời gian đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyên cũng như theo dõi định kỳ sau đó.
- Ở bệnh nhân giảm chức năng thận đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho bệnh nhân phải đến khám bác sỹ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt có thể do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.
- Thuốc có thể gây tăng kali huyết, thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của tăng kali huyết như đái tháo đường, suy thận, hoặc đang dùng các thuốc có thể gây tăng kali huyết.
- Thuốc có thể gây ho khan kéo dài. Cần cân nhắc nguyên nhân do thuốc ức chế enzym chuyên khi chân đoán phân biệt họ.
- LAVEZZI-5/LAVEZZI-10 có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
- LAVEZZI-5/LAVEZZI-10 có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy.
Thời kỳ mang thai
- Dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, dùng thuốc trong 3 tháng đầu làm tăng nguy cơ gây dị tật cho thai. Đã có trường hợp bị thiểu ối, hạ huyết áp và thiểu niệu hoặc vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/ kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây hạ huyết áp, mệt mỏi, ngủ gà, yếu cơ… khuyến cáo bệnh nhân không nên thực hiện các công việc cần tập trung cao độ như lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi xác định chắc chắn đáp ứng của mình.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Các esterase phân cắt phần ester của benazepril hydroclorid (tiền chất) ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là benazeprilat. Benazepril được hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn (37%) sau khi uống (không bị ảnh hưởng bởi thức ăn).
- Benazepril chuyển hóa gần như hoàn toàn, tạo thành benazeprilat và những chất liên hợp glucuronid của benazepril và benazeprilat, các chất chuyển hóa này thải trừ cả trong nước tiểu và mật; Nồng độ đỉnh của benazepril và benazeprilat trong huyết tương đạt trong khoảng tương ứng 0,5 giờ đến 1 giờ và 1 – 2 giờ.
- Sau khi dùng một liều đơn, thời gian tác dụng của benazepril kéo dài khoảng 24 giờ. Trừ ở phổi, benazeprilat không tích lũy ở mô. Bài tiết trong nước tiểu (dạng chưa chuyển hóa): < 1%. Gắn với huyết tương: 97%. Độ thanh thải: 0,3 – 0,4 mL/ phút/ kg. Thể tích phân bố: 0,12 L/ kg.
Đối tượng đặc biệt
- Suy thận: Dược động học không thay đổi ở người suy thận nhẹ và trung bình (độ thanh thải creatinin > 30 mL/ phút) so với người có chức năng thận bình thường. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút, nồng độ đỉnh của benazeprilat và thời gian bán thải ban đầu (pha alpha) tăng, và thời gian để đạt trạng thái ổn định bị kéo dài. Khi thẩm phân bắt đầu sau 2 giờ kể từ khi uống 10 mg benazepril, khoảng 6% benazeprilat được loại bỏ sau 4 tiếng thẩm phân. Không phát hiện benazepril (dạng chưa chuyển hóa) trong dịch thẩm phân.
- Suy gan (do xơ gan): Dược động học của benazeprilat không thay đổi về cơ bản.
- Trẻ em: Trẻ em từ 6 – 16 tuổi bị tăng huyết áp, dùng liều hằng ngày benazepril (0,1 – 0,5 mg/ kg), độ thanh thải benazeprilat là 0,35 L/ giờ/ kg, cao hơn 2 lần người lớn khỏe mạnh sử dụng liều đơn 10 mg (0,13 L/ giờ/ kg). Ở trẻ vị thành niên là 0,17 L/ giờ/ kg, cao hơn 27% so với người lớn khỏe mạnh.
- Thời gian bán thải của benazeprilat ở trẻ em khoảng 5 giờ, bằng 1/3 so với ở người lớn.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Thuốc nhóm thuốc ức chế men chuyển Angiotensin. Benazepril chưa có tác dụng dược lý, khi vào cơ thể bị thủy phân ở gan tạo Benazeprilat có tác dụng ức chế enzym chuyển Angiotensin. Benazepril hạn chế sự thoái giáng của Bradykinin, một chất gây giãn mạch trực tiếp và có liên quan đến sự hình thành Prostaglandin.
- Benazepril có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp nhờ cơ chế ức chế chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II- đây là một chất co mạch, Benazepril giảm sức cản động mạch ngoại vi và không tác động đến cung lượng tim.
- Đối với bệnh nhân suy tim, Benazepril với khả năng ức chế chuyển Angiotensin giúp ngăn ngừa và làm chậm tiến triển suy tim, làm giảm tỷ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim. Trong rối loạn chức năng tâm thu, thuốc có thể làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, huyết áp mao mạch phổi và sức cản của mạch máu ở phổi. Benazepril làm giảm sự giãn tâm thất và có xu hướng hồi phục tim trở về hình dạng bình thường.
- Với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh lý trên thận: Thuốc làm giảm bài tiết protein trong nước tiểu và làm chậm lại sự tiến triển của bệnh.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 18 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.