Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Cream chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clobetasol propionat | 0,05% |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Knevate 10g:
- Người đang điều trị ngắn hạn những tình trạng ngứa, vẩy nến, da đóng vảy, mẩn đỏ, tróc vảy, chàm, viêm da hay những tình trạng khó chịu khác của da.
- Người đang điều trị ngắn hạn eczema và viêm da như eczema dị ứng, viêm tai ngoài, viêm da ánh sáng, viêm da dị ứng, những nốt sẩn ngứa, viêm da bã nhờn, vết côn trùng cắn.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Knevate 10g chỉ sử dụng bôi ngoài da.
- Việc bịt kín vết thương, điều kiện nóng và ẩm là môi trường thuận lợi cho nhiễm trùng.
- Nếu vùng da đang điều trị bị băng kín, cần phải làm sạch da trước khi thay miếng băng sạch khác để ngăn ngừa nhiễm trùng ở vùng da bị che phủ.
– Rửa tay sạch.
– Bôi một lớp kem clobetasol propionat lên vùng da bị bệnh và xoa nhẹ cho đến khi kem thấm hết vào da. Bệnh nhân có thể đo lượng thuốc sử dụng bằng đầu ngón tay. Đối với trẻ em, cần sử dụng một lượng thuốc ít hơn nhưng vẫn dùng ngón tay người lớn để đo.
– Rửa tay sạch sau khi bôi kem hoặc đeo găng tay sử dụng 1 lần (trừ khi vùng da cần thoa là tay).
Liều dùng
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 1 tuổi
- Bôi một lớp mỏng kem clobetasol propionat và xoa nhẹ lên vùng da bị bệnh, ngày 1 – 2 lần cho đến khi triệu chứng được cải thiện. Sau đó, giảm tần suất sử dụng hoặc thay thế bằng một corticosteroid có tác dụng yếu hơn. Nếu bệnh nhân có sử dụng kem dưỡng ẩm, để một khoảng thời gian cho thuốc hấp thu trước khi sử dụng kem dưỡng ẩm.
- Điều trị ngắn hạn lặp lại với kem clobetasol propionat được áp dụng để kiểm soát sự tăng nặng bệnh.
- Trường hợp đề kháng, đặc biệt khi có hội chứng tăng sừng hóa, có thể tăng hiệu quả của clobetasol propionat bằng cách băng kín vùng bôi thuốc bằng màng polythen. Băng kín qua đêm thường đạt được đáp ứng mong muốn. Sau khi triệu chứng được cải thiện có thể tiếp tục dùng thuốc mà không cần băng kín vùng bôi thuốc. Nếu dùng thuốc được 2 – 4 tuần mà không thấy có đáp ứng hoặc bị nặng thêm phải xem lại việc chẩn đoán và điều trị.
- Một đợt điều trị không được quá 4 tuần, nếu phải tiếp tục điều trị nên sử dụng các corticosteroid có tác dụng yếu hơn.
- Chỉ bôi một lượng vừa đủ lên chỗ bị bệnh, không nên dùng quá 2 g một lần. Nếu chỗ bị bệnh quá lớn, cũng không được dùng quá 50 g mỗi tuần.
- Điều trị với clobetasol nên ngưng dần khi bệnh được sự kiểm soát và vẫn tiếp tục sử dụng kem dưỡng ẩm như một liệu pháp duy trì.
- Sự tái phát các bệnh về da có thể xảy ra khi ngưng đột ngột clobetasol.
Bệnh chàm dai dẳng: Bệnh nhân hay tái phát
- Khi một đợt cấp tính được điều trị hiệu quả bằng clobetasol propionat, có thể tiếp tục sử dụng với liều không liên tục (một lần/ ngày, 2 ngày/ tuần, không băng kín) để giảm tần suất tái phát.
- Nên tiếp tục sử dụng cho vùng da bị bệnh và vùng da có khả năng tái phát. Phác đồ này nên được kết hợp với sử dụng kem dưỡng ẩm hàng ngày. Lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục điều trị phải được đánh giá thường xuyên.
Trẻ em
- KNEVATE chống chỉ định đối với trẻ em dưới 1 tuổi.
- Đối với trẻ em, nguy cơ bị các tác dụng toàn thân lớn hơn ở người lớn nên yêu cầu thời gian cho một đợt điều trị ngắn hơn và sử dụng corticosteroid tác dụng yếu hơn.
- Đối với trẻ em, thời gian của đợt điều trị không quá 5 ngày. Không băng kín vùng bôi thuốc.
- Nên cẩn thận khi sử dụng clobetasol propionat để đảm bảo chỉ sử dụng một lượng thuốc tối thiểu để mang lại hiệu quả điều trị.
- Không sử dụng quá liều chỉ định.
Sử dụng thuốc trên vùng mặt
- Thời gian của một đợt điều trị không quá 5 ngày và không băng kín vùng bôi thuốc. Không để kem dính vào mắt. Nếu bị dính vào mắt, rửa mắt với thật nhiều nước sạch.
Hướng dẫn chung:
Người lớn
- Mặt và cổ: 2,5 FTU.
- Lưng: 7 FTU.
- Ngực và bụng: 7 FTU.
- Một cánh tay (không bao gồm bàn tay): 3 FTU.
- Cả hai mặt của bàn tay: 1 FTU.
- Một chân (không bao gồm bàn chân): 6 FTU.
- Một bàn chân: 2 FTU.
- Đây chỉ là hướng dẫn chung. Bệnh nhân không nên lo lắng nếu cảm thấy cần ít hơn hoặc nhiều hơn.
Người cao tuổi
- Các nghiên cứu lâm sàng vẫn chưa xác định sự khác nhau trong đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Ở người cao tuổi, giảm chức năng gan thận có thể làm chậm thải trừ thuốc. Do đó, chỉ sử dụng clobetasol propionat với liều tối thiểu trong một thời gian ngắn nhất để đạt hiệu quả lâm sàng mong muốn.
Bệnh nhân suy gan, suy thận
- Trong trường hợp phơi nhiễm toàn thân (khi sử dụng trên vùng da lớn trong thời gian kéo dài), sự chuyển hóa và thải trừ có thể giảm làm tăng nguy cơ ngộ độc toàn thân. Do đó, chỉ sử dụng clobetasol propionat với liều tối thiểu trong một thời gian ngắn nhất để đạt hiệu quả lâm sàng mong muốn.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Dùng quá liều làm tăng hấp thu qua da vào tuần hoàn;
- Nếu đủ lượng sẽ gây tai biến toàn thân, đặc biệt là suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết, glucose niệu.
Xử trí
- Ngừng thuốc, chức năng trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận thường phục hồi nhanh.
- Nhưng đôi khi sau ngừng thuốc có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải dùng corticosteroid một thời gian; Tùy trường hợp mà dùng loại hoạt tính trung bình hoặc mạnh.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Không dùng cho người mẫn cảm với clobetasol propionat, các corticosteroid khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng điều trị bệnh da cho trẻ dưới 1 tuổi, bao gồm viêm da và hăm do tã.
- Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng.
- Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
- Không được tra mắt hoặc uống.
- Không được dùng bôi ở mặt, háng, nách hoặc dùng trong âm đạo.
- Tổn thương da do virus, nấm.
- Nhiễm khuẩn chủ yếu ở da đầu.
- Nhiễm virus, nấm hoặc lao da.
- Những trường hợp sau không nên điều trị với clobetasol propionat:
– Nhiễm trùng da không điều trị
– Chứng đỏ mặt
– Ngứa, không có biểu hiện viêm
– Ngứa quanh hậu môn và cơ quan sinh dục
– Viêm da quanh mắt.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Da và mô dưới da: Ngứa, cảm giác nóng, rát/ đau tại vùng da bôi thuốc.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Da và mô dưới da: Teo da, rạn nứt da, giãn mao mạch,
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000
- Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm trùng cơ hội
- Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phát ban.
- Nội tiết: Ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA)
- Hình thể Cushing: Như mặt tròn, béo trung tâm, chậm tăng cân/ phát triển ở trẻ em, loãng xương, tăng nhãn áp, tăng glucose huyết/ glucose niệu, đục thủy tinh thể, tăng huyết áp, tăng cân/ béo phi, giảm nồng độ cortisol nội sinh, tăng huyết áp, rụng tóc, gây tóc.
- Da và mô dưới da: Da mông, nhăn và khô, thay đổi sắc tố, hội chứng Ambras, viêm da dị ứng tiếp xúc/ viêm da, bệnh vảy nến mụn mủ, ban đỏ, phát ban, nổi mày đay, mụn trứng cá. Vị trí sử dụng: Kích ứng/ đau tại nơi bôi thuốc.
Chưa rõ tần suất:
- Mắt: Nhin mở.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Để tránh suy thượng thận, khi dùng lâu và bôi trên diện rộng (dùng liều cao), cần đánh giá chức năng thượng thận vì có thể bị ức chế trục dưới đổi – tuyến yên – thượng thận (trục HPA), bằng các nghiệm pháp như nghiệm pháp kích thích bằng ACTH, nghiệm pháp xác định cortisol trong huyết tương và cortisol tự do trong nước tiểu. Nếu thấy có biểu hiện suy thượng thận, phải cố gắng thử ngừng thuốc, phải giảm số lần bôi, hoặc thay bằng một glucocorticoid có hoạt tính thấp hơn. Khi ngừng thuốc, chức năng trục HPA thường hồi phục nhanh và hoàn toàn, nhưng nếu thấy có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải bổ sung bằng cách uống corticosteroid.
- Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời thuốc bôi clobetasol propionat và thuốc corticosteroid khác (uống, tiêm hoặc xịt mũi) dễ làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.
- Dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ itraconazol và ritonavir) gây ức chế chuyển hóa corticosteroid, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương. Mức độ tương tác phụ thuộc vào liều và đường sử dụng trên lâm sàng của corticosteroid và hiệu lực của các thuốc ức chế CYP3A4.
- Clobetasol làm tăng tác dụng của deferasirox. Tác dụng của clobetasol bị tăng lên bởi telaprevir. Clobetasol làm giảm tác dụng của aldesleukin, corticorelin, telaprevir, hyaluronidase.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Clobetasol propionat nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các corticosteroid hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong thuốc. Phản ứng quá mẫn có thể biểu hiện giống với các triệu chứng đang điều trị.
- Nếu có các biểu hiện của hội chứng Cushing và sự ức chế thuận nghịch trục dưới đồi tuyến yên – thượng thận (HPA) do tăng sự hấp thu thuốc qua da nên giảm thuốc dần dần bằng cách giảm tần suất sử dụng hoặc thay thế bằng một corticosteroid có tác dụng yếu hơn. Ngừng thuốc đột ngột có thể gây ra các biểu hiện do thiếu glucocorticosteroid.
- Các nguy cơ làm tăng tác dụng toàn thân:
– Công thức bào chế và hoạt tính của steroid
– Thời gian tiếp xúc
– Sử dụng thuốc trên diện tích da rộng
– Băng kín vùng da sử dụng thuốc
– Có sự tăng hydrat hóa lớp sừng
– Dùng trên các vùng da mỏng hoặc bị tổn thương
– So với người lớn, trẻ em dễ bị các tác dụng toàn thân khi sử dụng corticosteroid tại chỗ do mức độ hấp thu thuốc qua da lớn hơn. Điều này là do da của trẻ chưa phát triển toàn diện và tỉ lệ diện tích da trên khối lượng cơ thể cao hơn người lớn.
Sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi:
- Ở trẻ em dưới 12 tuổi, nên tránh sử dụng liệu pháp corticosteroid tại chỗ trong thời gian dài nếu như có thể bởi vì có thể gây ức chế tuyển thượng thận. Trẻ em có thể gặp những thay đổi bất lợi khi sử dụng corticosteroid tại chỗ.
- Thời gian sử dụng thuốc ở trẻ không quá 5 ngày cho một đợt điều trị. Không nên băng kín hay mặc tã cho trẻ tại vùng bôi thuốc.
Nguy cơ nhiễm khuẩn khi băng kín vùng bôi thuốc:
- Điều kiện nóng, ẩm ở vùng da bị băng kín tạo thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Nếu băng kín vùng bôi thuốc, nên làm sạch vùng da đó trước khi thay miếng băng gạc mới.
Sử dụng thuốc cho bệnh nhân vảy nến:
- Cần phải theo dõi cẩn thận khi sử dụng clobetasol propionat cho bệnh nhân vảy nến do nguy cơ tái phát, dung nạp thuốc, nguy cơ vảy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch, độc tính tại chỗ và toàn thân do sự tăng hấp thu clobetasol propionat qua vùng da bị tổn thương.
Nhiễm khuẩn đồng thời:
- Nếu đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm trong khi điều trị clobetasol, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm thích hợp. Trường hợp nhiễm khuẩn lan rộng cần ngưng clobetasol propionat và sử dụng liệu pháp kháng sinh phù hợp.
Loét chân mạn tính:
- Corticosteroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị viêm da quanh vết loét ở chân. Tuy nhiên, việc sử dụng này có thể dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng quá mẫn tại chỗ và nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ.
Sử dụng thuốc trên vùng mặt:
- Sử dụng thuốc trên vùng mặt thường có nguy cơ gặp những phản ứng không mong muốn nhiều hơn.
- Thời gian điều trị không nên quá 5 ngày.
Sử dụng thuốc trên mí mắt:
- Nếu sử dụng thuốc trên mi mắt cần tránh để thuốc rơi vào mắt do có nguy cơ gây ra tăng nhân áp và đục thủy tinh thể. Nếu clobetasol rơi vào mắt phải rửa mắt với một lượng lớn nước.
Người cao tuổi (> 65 tuổi):
- Với người cao tuổi (> 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.
Cảnh báo liên quan đến tá dược:
- KNEVATE có chứa:
– 1,2 g Propylen glycol/ tuýp 10 g. Dùng đồng thời với bất kỳ chế phẩm nào có chứa alcohol dehydrogenase như ethanol có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh.
– Cetyl stearyl alcohol có thể gây các phản ứng da tại chỗ (viêm da tiếp xúc)
– Metyl paraben và propyl paraben có thể gây các phản ứng dị ứng.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Dữ liệu còn hạn chế về ảnh hưởng của clobetasol propionat trên phụ nữ có thai.
- Sử dụng corticosteroid tại chỗ trên động vật có thai có thể gây ra bất thường trong sự phát triển của thai nhi. Những bằng chứng trên người chưa được thiết lập.
- Việc sử dụng clobetasol propionat chỉ nên được xem xét nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn ảnh hưởng với thai nhi. Nếu thật cần phải dùng, không nên dùng liều cao và thời gian kéo dài.
Thời kỳ cho con bú
- Tính an toàn về sử dụng corticosteroid tại chỗ trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập.
- Hiện chưa rõ việc sử dụng corticosteroid tại chỗ có bị hấp thu toàn thận và bài tiết qua sữa với lượng có thể phát hiện được.
- Sử dụng clobetasol propionat chỉ nên được xem xét nếu lợi ích kỳ vọng cho người mẹ lớn hơn ảnh hưởng với trẻ sơ sinh. Khi dùng clobetasol propionat cho người mẹ, cần tránh để cho trẻ sơ sinh nuốt phải.
Khả năng sinh sản
- Không có dữ liệu ở người để đánh giá ảnh hưởng của corticoid tại chỗ đối với khả năng sinh sản.
- Clobetasol tiêm dưới da không ảnh hưởng đến khả năng giao phối của chuột. Tuy nhiên, khả năng sinh sản đã giảm ở liều cao nhất.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu chứng minh tác động của clobetasol đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Dữ liệu về tác dụng không mong muốn của clobetasol propionat sử dụng tại chỗ không cho thấy những ảnh hưởng bất lợi đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Clobetasol propionat dùng tại chỗ có thể được hấp thu được vào tuần hoàn chung qua da bình thường (còn nguyên vẹn). Mức độ hấp thu tại chỗ qua da phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng thuốc bôi, tá dược dùng chế tạo thuốc, tính toàn vẹn của hàng rào biểu bì.
- Băng kín vùng bôi thuốc trong thời gian lâu, viêm da và/ hoặc tình trạng bệnh khác ở da có thể làm tăng hấp thu thuốc qua da.
- Trong một nghiên cứu, nồng độ đỉnh của clobetasol propionat trong huyết tương trung bình 0,63 ng/ mL đạt được sau 8 giờ sử dụng lần thứ hai (cách 13 giờ sau khi dùng lần đầu) với liều 30 g thuốc mỡ clobetasol propionat 0,05% trên người bình thường có da khỏe mạnh.
- Sau khi dùng lần thứ hai liều 30 g kem clobetasol 0,05%, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương hơi cao hơn so với dùng thuốc mỡ và đạt được sau 10 giờ dùng thuốc.
- Trong một nghiên cứu riêng lẻ, nồng độ đỉnh clobetasol propionat trong huyết tương ở bệnh nhân vảy nến và chàm lần lượt khoảng 2,3 ng/ mL và 4,6 ng/ mL đạt được sau 3 giờ sử dụng thuốc mỡ clobetasol propionat 0,05% liều 25 g.
Phân bố:
- Việc sử dụng điểm cuối dược động học để đánh giá tác động toàn thân của các clobetasol propionat tại chỗ là cần thiết do thực tế nồng độ của thuốc trong tuần hoàn thấp hơn mức phát hiện
Chuyển hóa:
- Sau khi hấp thu qua da, clobetasol propionat được chuyển hóa chủ yếu qua gan giống như các corticosteroid sử dụng đường uống khác.
Thải trừ:
- Clobetasol propionat và các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận và một phần qua mật, rồi theo phân ra ngoài.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Clobetasol propionat là một corticosteroid tổng hợp tương tự prednisolon, có hoạt tính glucocorticoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu, được dùng tại chỗ để điều trị một số bệnh ngoài da khác nhau.
- Khi dùng tại chỗ trên diện rộng hoặc khi da bị rách, nứt, hoặc khi băng kín, thuốc có thể hấp thu với lượng đủ để gây ra tác dụng toàn thân. Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, clobetasol propionat có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch.
- Cơ chế chính xác tác dụng chống viêm của clobetasol propionat dùng tại chỗ trong điều trị các bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa rõ. Có thể thuốc gây cảm ứng các protein gọi chung là lipocortin có tác dụng ức chế phosphorylase A2.
- Các protein này kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm mạnh như prostaglandin và leucotrien, bằng cách ức chế giải phóng acid arachidonic, một tiền chất chung của prostaglandin và leucotrien. Acid arachidonic được giải phóng từ phospholipid màng nhờ phospholipase A2.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.