Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lamotrigin | 100mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Kauskas-100:
Động kinh:
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
- Đơn trị hay phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ hoặc toàn thể, bao gồm co cứng – co giật.
- Động kinh có liên quan đến hội chứng Lennox-Gaustaut. Lamotrigin được sử dụng trong điều trị phối hợp nhưng có thể sử dụng là thuốc chống động kinh ban đầu trong hội chứng LennoxGaustaut.
Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi:
- Phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ hay toàn thể, bao gồm co cứng – co giật và co giật do hội chứng Lennox-Gaustaut.
- Đơn trị động kinh cơn vắng ý thức.
Rối loạn lưỡng cực:
Người lớn trên 18 tuổi:
- Phòng ngừa giai đoạn trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực chủ yếu trải qua giai đoạn trầm cảm.
- Lamotrigin không được chỉ định cho điều trị cấp tính giai đoạn hưng phấn hay trầm cảm.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Kauskas-100 được dùng bằng đường uống. Uống với một lượng nước vừa đủ. Uống đều đặn mỗi ngày, tránh quên liều.
- Thời gian đạt nồng độ đỉnh có thể kéo dài do ảnh hưởng của thức ăn nhưng lượng hấp thu không bị ảnh hưởng. Vì vậy, nên uống thuốc trong khi ăn vì thời gian hấp thu kéo dài hơn khi dùng cùng đồ ăn.
Liều dùng
Bệnh động kinh:
Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên
Tuần 1+ 2 | Tuần 3+4 | Liều duy trì thông thường | |
Đơn trị | 1/2 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 1 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 2 – 4 viên/ ngày (ngày dùng 1 – 2 lần). Tăng liều tối đa 1 – 2 viên mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì tối đa trong ngày là 10 viên |
Điều trị phối hợp với valproat | 1/4 viên/ ngày (1/2 viên mỗi 2 ngày) | 1/2 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 2-4 viên/ ngày (ngày dùng 2 lần). Tăng liều tối đa 1/2 – 1 viên mỗi 1 – 2 tuần |
Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 1 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 2 viên/ ngày (ngày chia 2 lần) | 4-8 viên/ ngày (ngày dùng 1-2 lần) Khoảng tăng liều tối đa 2 viên mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì tối đa trong ngày là 14 viên. |
Điều trị phối hợp không có valproat và chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 1 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 2 viên/ ngày (ngày chia 2 lần) | 2-4 viên/ ngày (ngày dùng 1-2 lần). Tăng liều tối đa 1-2 viên mỗi 1 – 2 tuần |
Điều trị phối hợp với chất chưa xác định có tương tác dược động với Lamotrigin | Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat |
Trẻ em từ 2-12 tuổi
Tuần 1+ 2 | Tuần 3 + 4 | Liều duy trì thông thường | |
Đơn trị | 0,3 mg/ kg/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 0,6 mg/ kg/ ngày (ngày dùng 1-2 lần) | 1 – 15 mg/ ngày (ngày chia 1-2 lần). Tăng liều tối đa 0,6 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì tối đa trong ngày là 4 viên |
Điều trị phối hợp với valproat | 0,15 mg/ kg/ ngày (1 lần/ ngày) | 0,3 mg/ kg/ ngày (1 lần/ ngày) | 1 – 5 mg/ ngày (ngày dùng 1-2 lần) Khoảng tăng liều tối đa 0,3 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì tối đa trong ngày là 4 viên |
Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 0,6 mg/ kg/ ngày (ngày chia 2 lần) | 1,2 mg/ kg/ ngày (ngày chia 2 lần) | 5 – 15 mg/ kg/ ngày (ngày chia 2 lần). Mỗi 1 – 2 tuần tăng liều tối đa 1,2 mg/ kg/ ngày. Liều duy trì tối đa trong ngày là 8 viên |
Điều trị phối hợp không có valproat và chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 0,3 mg/ kg/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 0,6 mg/ kg/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 1 – 10 mg/ kg/ ngày (ngày chia 1-2 lần). Khoảng tăng liều tối đa 0,6 mg/ kg/ ngày mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì tối đa trong ngày là 4 viên |
Điều trị phối hợp với chất chưa xác định có tương tác dược động với Lamotrigin |
Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat |
Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, Lamotrigin không được khuyến khích sử dụng.
Bệnh rối loạn lưỡng cực
Người lớn trên 18 tuổi – mức tăng liều khuyến cáo để đạt liều duy trì
Tuần 1 + 2 | Tuần 3+4 | Tuần 5 | Liều ổn định (tuần 6) | |
Đơn trị hoặc phối hợp không có valproat và chất cảm ứng hoặc ức chế glucuronic Lamotrigine | 1/2 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 1 viên/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 2 viên/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 4 viên/ ngày (ngày chia 1-2 lần). Thử nghiệm lâm sàng sử dụng khoảng liều một ngày là 2-8 viên |
Điều trị phối hợp với valproat | 1/4 viên/ ngày (1/2 viên dùng cách ngày) | 1/2 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 1 viên/ ngày (ngày chia 1-2 lần) | 2 viên/ngày. Liều tối đa trong ngày là 4 viên có thể sử dụng dựa trên đáp ứng lâm sàng |
Điều trị phối hợp không có valproat nhưng có các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 1 viên/ ngày (1 lần/ ngày) | 2 viên/ ngày (ngày chia 2 lần) | 4 viên/ ngày (ngày chia 2 lần) | 6 viên/ ngày -tuần thứ 6 (có thể tăng đến 8 viên/ ngày ở tuần thứ 7). Ngày chia 2 lần |
Điều trị phối hợp với chất chưa xác định có tương tác dược động với Lamotrigin | Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat |
Người lớn trên 18 tuổi – Sau khi ngưng sử dụng các thuốc khác cần hiệu chỉnh liều ổn định duy trì hàng ngày.
Liều ổn định duy trì Lamotrigin hiện tại | Tuần 1 (sau khi ngưng thuốc khác) | Tuần 2 | Tuần 3 trở đi | |
Ngưng sử dụng valproat (tăng gấp đôi liều hiện tại, không vượt quá 100 mg/tuần) | 2 viên/ ngày | 4 viên/ ngày | Duy trì liều 4 viên/ ngày. Ngày chia 2 lần | |
4 viên/ ngày | 6 viên/ ngày | 8 viên/ ngày | Duy trì liều 8 viên/ ngày | |
Ngưng sử dụng các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 8 viên/ ngày | 8 viên/ ngày | 6 viên/ ngày | 4 viên/ ngày |
6 viên/ ngày | 6 viên/ ngày | 4,5 viên/ ngày | 3 viên/ ngày | |
4 viên/ ngày | 4 viên/ ngày | 3 viên/ ngày | 2 viên/ ngày | |
Ngưng sử dụng các thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | Duy trì liều mục tiêu đạt được (4 viên/ ngày; chia 2 lần) (khoảng liều 2 – 8 viên/ ngày) | |||
Điều trị phối hợp với chất chưa xác định có tương tác dược động với Lamotrigin | Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng và duy trì liều Lamotrigin hiện tại |
Người lớn trên 18 tuổi – Sau khi sử dụng thêm thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực khác cần hiệu chỉnh liều Lamotrigin hàng ngày
Chưa có kinh nghiệm trong điều chỉnh liều hàng ngày Lamotrigin khi sử dụng thêm các thuốc khác, có thể tham khảo phác đồ điều trị sau đây:
Liều ổn định Lamotrigin hiện tại | Tuần 1 (sau khi thêm thuốc khác) | Tuần 2 | Tuần 3 trở đi | |
Sử dụng thêm valproat | 4 viên/ngày | 2 viên/ngày | Duy trì liều 2 viên/ ngày | |
6 viên/ngày | 3 viên/ngày |
Duy trì liều 3 viên/ ngày |
||
8 viên/ngày | 4 viên/ngày | Duy trì liều 4 viên/ ngày | ||
Sử dụng thêm các chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | 4 viên/ngày | 4 viên/ngày | 6 viên/ngày | 8 viên/ ngày |
3 viên/ngày | 3 viên/ngày | 4,5 viên/ngày | 6 viên/ ngày | |
2 viên/ngày | 2 viên/ngày | 3 viên/ngày | 4 viên/ ngày | |
Sử dụng thêm các thuốc ức chế hoặc cảm ứng không đáng kể quá trình glucuronic hóa Lamotrigin | Duy trì liều mục tiêu đạt được một ngày là 200 mg với khoảng liều 2-8 viên/ ngày | |||
Điều trị phối hợp với chất chưa xác định có tương tác dược động với Lamotrigin | Chỉnh liều tương tự phác đồ điều trị phối hợp có valproat |
Đối với trẻ em dưới 18 tuổi không khuyến cáo sử dụng do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả
Đối tượng đặc biệt
- Phụ nữ dùng thuốc tránh thai: Cần tăng liều Lamotrigin lên gấp 2 lần vì thuốc tránh thai có thể làm tăng độ thanh thải của Lamotrigin lên gấp 2 lần. Mặt khác, nếu không sử dụng thuốc tránh thai thì nồng độ Lamotrigin lại tăng gấp 2 lần làm tăng nguy cơ gây ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, nên sử dụng liên tục thuốc tránh thai.
- Bệnh nhân đang sử dụng ổn định Lamotrigin và không sử dụng chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin mà bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai hormon: Hầu hết các trường hợp cần phải tăng liều duy trì Lamotrigin lên 2 lần. Khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai hormon, trong một tuần cần tăng liều Lamotrigin 50 – 100 mg theo đáp ứng lâm sàng. Cần đảm bảo nồng độ Lamotrigin được duy trì và điều chỉnh liều Lamotrigin nếu cần. Đo nồng độ Lamotrigin huyết thanh trong tuần thứ 3 có sử dụng thuốc tránh thai đối với phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon có 1 tuần nghỉ. Cân nhắc sử dụng thuốc tránh thai không có tuần nghỉ.
- Bệnh nhân đang sử dụng ổn định Lamotrigin và không sử dụng chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin cần ngưng sử dụng thuốc tránh thai hormon: Cần giảm 50% liều duy trì Lamotrigin ở hầu hết các trường hợp. Trừ khi có chỉ định lâm sàng nào khác, trong một tuần nên giảm dần liều Lamotrigin 50 – 100 mg (không vượt quá 25% tổng liều trong tuần) trong vòng 3 tuần. Đảm bảo nồng độ Lamotrigin được duy trì. Nồng độ Lamotrigin huyết thanh nên được đo trong tuần thứ 3 điều trị tích cực ở phụ nữ muốn ngưng sử dụng thuốc tránh thai hormon có 1 tuần nghỉ. Trong vòng 1 tuần đầu sau khi ngưng thuốc không nên lấy mẫu xét nghiệm nồng độ Lamotrigin.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc tránh thai hormon bắt đầu sử dụng Lamotrigin: Hiệu chỉnh liều theo liều khuyến cáo thông thường.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng ổn định Lamotrigin và chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa Lamotrigin bắt đầu hoặc ngưng sử dụng thuốc tránh thai hormon: Không cần điều chỉnh đến liều duy trì khuyến cáo của Lamotrigin.
- Với bệnh nhân sử dụng atazanavir/ ritonavir: Không cần điều chỉnh liều khi dùng thêm Lamotrigin.
- Có thể tăng liều Lamotrigin khi dùng thêm atazanavir/ ritonavir hoặc giảm liều nếu ngưng sử dụng atazanavir/ ritonavir ở bệnh nhân đang dùng Lamotrigin liều duy trì và không dùng chất cảm ứng quá trình glucuronic hóa. Để đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh liều Lamotrigin, trước và trong 2 tuần sau khi bắt đầu sử dụng hoặc ngưng atazanavir/ ritonavir cần kiểm soát nồng độ Lamotrigin huyết tương.
- Sử dụng với lopinavir/ ritonavir: Tương tự như với atazanavir/ ritonavir.
- Người trên 65 tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận cần thận trọng khi sử dụng Lamotrigin. Đặc biệt, liều khởi đầu Lamotrigin nên dựa trên các thuốc bệnh nhân đang sử dụng ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Bệnh nhân giảm chức năng thận nặng, giảm liều duy trì có thể có hiệu quả.
- Suy gan: Ban đầu, khoảng tăng liều và liều duy trì ở bệnh nhân suy gan trung bình nên giảm xuống 50% và ở bệnh nhân suy gan nặng nên giảm xuống 75%. Khoảng tăng liều và liều duy trì nên được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Đã có báo cáo quá liều cấp tính lên đến 10 – 20 lần liều điều trị tối đa, có trường hợp tử vong.
- Triệu chứng bao gồm cử động mắt không kiểm soát, thất điều, không tỉnh táo, động kinh cơn lớn, hôn mê.
- Kéo dài khoảng QRS cũng có thể được ghi nhận ở các bệnh nhân sử dụng quá liều.
- Kéo dài QRS trên 100 mili giây có thể do nhiễm độc nghiêm trọng.
Xử trí
- Điều trị hỗ trợ thích hợp khi quá liều. Dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc từ đường tiêu hóa.
- Không có kinh nghiệm thẩm phân máu trong điều trị quá liều lamotrigin.
- Ở 6 người tình nguyện suy thận, 20% lamotrigin được lọc ra khỏi cơ thể sau 4 giờ thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với lamotrigin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Thần kinh: Nhức đầu.
- Da và mô dưới da: Phát ban da.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Tâm thần: Hung hăng, khó chịu.
- Thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khô miệng.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi, đau, đau lưng.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Thần kinh: Mất điều hòa.
- Thị giác: Nhìn đôi, nhìn mờ.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô trùng.
- Thị giác: Viêm kết mạc.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Máu và hệ bạch huyết: Bất thường huyết học bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất săn, mất bạch cầu hạt.
- Miễn dịch: Hội chứng quá mẫn (bao gồm triệu chứng như sốt, sưng hạch bạch huyết, phù mặt, bất thường về máu và gan, đông máu rải rác lòng mạch, suy đa nội tạng).
- Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác, giật cơ.
- Thần kinh: Đứng không vững, rối loạn vận động, làm nặng thêm bệnh Parkinson, ảnh hưởng ngoại tháp, chứng múa giật múa vòn, tăng tần suất động kinh.
- Gan – mật: Suy gan, rối loạn chức năng gan, chỉ số xét nghiệm chức năng gan tăng.
- Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng da do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân.
- Cơ xương và mô liên kết: Phản ứng giống lupus.
Chưa rõ tần suất
- Máu và hệ bạch huyết: Sưng hạch bạch huyết.
- Tâm thần: Ác mộng.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác | Kết quả |
Valproat | Làm giảm chuyển hóa Lamotrigin gần gấp 2 lần |
Một số thuốc chống động kinh như: Phenytoin, carbamazepin, Phenobarbital và primidon | Làm tăng chuyển hóa Lamotrigin |
Dùng carbamazepin sau khi dùng Lamotrigin | Đã phát hiện những biến chứng trên hệ thần kinh trung ương (chóng mặt, mất điều hóa, nhìn đôi, nhìn mờ và buồn nôn) |
Topiramat | Lamotrigin làm tăng nồng độ Topiramat lên 15% |
Rifampicin | Làm giảm thời gian bán thải Lamotrigin |
Lopinavir/ ritonavir | Làm giảm nồng độ huyết tương Lamotrigin còn một nửa do cảm ứng sự glucuronic hóa |
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Ban da:
- Đã có báo cáo phản ứng trên da nghiêm trọng, thường xảy ra trong 8 tuần đầu tiên điều trị với lamotrigin. Đa số ban da nhẹ và tự khỏi, tuy nhiên ban da nghiêm trọng cần nhập viện và ngưng sử dụng lamotrigin cũng đã được báo cáo. Các ban da có khả năng đe dọa đến tính mạng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS), hay gọi chung là hội chứng quá mẫn (HSS).
- Ban da nghiêm trọng xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Ở trẻ em, triệu chứng của ban da có thể nhầm lẫn với nhiễm trùng, bác sĩ nên cân nhắc khả năng gây ra ban da và sốt trong 8 tuần đầu sử dụng lamotrigin.
- Ngoài ra, nguy cơ ban da tương quan nhiều với:
– Liều khởi đầu cao và khoảng tăng liều lamotrigin vượt quá khuyến cáo.
– Sử dụng chung với valproat. - Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay ban da với các thuốc khác vì khả năng bị ban da không nghiêm trọng ở các bệnh nhân này sau khi điều trị với lamotrigin tăng gấp 3 lần.
- Tất cả bệnh nhân (người lớn và trẻ em) bị ban da nên được đánh giá tình trạng ngay và ngưng thuốc trừ khi ban da không do lamotrigin. Không nên bắt đầu điều trị lại với lamotrigin ở bệnh nhân đã từng ngưng lamotrigin do ban da trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu bệnh nhân bị SJS, TEN hoặc DRESS khi sử dụng lamotrigin, không được điều trị lại với lamotrigin.
- Ban da là một phần của hội chứng quá mẫn đi kèm với các triệu chứng toàn thể khác bao gồm sốt, sưng hạch lympho, phù mặt, bất thường huyết học và gan, viêm não vô khuẩn. Hội chứng biểu hiện ở nhiều mức độ và có thể, hiếm khi, dẫn đến đông máu nội mạch lan tỏa và suy đa cơ quan. Chú ý ghi nhận các biểu hiện sớm của quá mẫn (ví dụ sốt, sưng hạch lympho) mặc dù chưa xuất hiện ban da. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng này xuất hiện, bệnh nhân nên được đánh giá tình trạng ngay và ngưng lamotrigin nếu không tìm ra được nguyên nhân.
- Viêm não vô khuẩn biến mất khi ngưng thuốc trong hầu hết các trường hợp, nhưng tái lại trong một số trường hợp sử dụng lại lamotrigin. Sử dụng lại lamotrigin làm các triệu chứng xuất hiện lại nhanh và thường nghiêm trọng hơn. Không nên điều trị lại lamotrigin ở bệnh nhân đã ngưng thuốc do viêm não vô khuẩn do sử dụng lamotrigin.
Làm xấu đi tình trạng lâm sàng và nguy cơ tự tử:
- Ý nghĩ và hành vi tự từ đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với thuốc với các chỉ định khác nhau. Sử dụng thuốc có nguy cơ làm tăng nhẹ ý nghĩ và hành vi tự tử. Cơ chế vẫn chưa rõ và không ngoại trừ khả năng do lamotrigin. Do đó, bệnh nhân nên được kiểm soát dấu hiệu ý nghĩ và hành vi tự tử và điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên tìm tư vấn y tế khi dấu hiệu của ý nghĩ hoặc hành vi tự tử xuất hiện.
- Ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực, làm xấu đi các triệu chứng trầm cảm và/ hoặc tự tử có thể xảy ra khi có hoặc không dùng thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm lamotrigin. Do đó bệnh nhân sử dụng lamotrigin để điều trị rối loạn lưỡng cực nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng (bao gồm sự xuất hiện các triệu chứng mới) và tự tử, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, hoặc thay đổi liều. Những người đã từng có hành vi và ý nghĩ tự tử, người trẻ tuổi và bệnh nhân biểu hiện nhiều ý nghĩ tự từ trước khi bắt đầu điều trị, có nguy cơ cao hơn và nên được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
- Cân nhắc thay đổi phác đồ điều trị, bao gồm khả năng ngưng thuốc ở bệnh nhân có tình trạng lâm sàng xấu đi (bao gồm sự xuất hiện các triệu chứng mới) và/hoặc xuất hiện ý nghĩ hành vi tự tử, đặc biệt nếu triệu chứng nghiêm trọng, đột ngột khởi phát, hoặc không thuộc các triệu chứng hiện có của bệnh nhân.
Thuốc tránh thai hormon:
- Tác động của thuốc tránh thai hormon trên hiệu quả lamotrigin: Sử dụng phối hợp ethinyloestradiol/levonorgestrel (30 µg/150 µg) làm tăng độ thanh thải của lamotrigin khoảng 2 lần, làm giảm nồng độ lamotrigin dẫn đến mất kiểm soát chứng co giật. Sau khi hiệu chỉnh liều, liều duy trì lamotrigin nên tăng lên (khoảng 2 lần) trong hầu hết các trường hợp để đảm bảo hiệu quả điều trị tối đa. Khi ngừng thuốc tránh thai hormon, độ thanh thải lamotrigin giảm một nửa. Nồng độ lamotrigin tăng lên làm tăng tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều.
- Ở bệnh nhân chưa sử dụng chất cảm ứng quá trình glucuronic và đang sử dụng thuốc tránh thai hormon bao gồm 1 tuần nghỉ, nồng độ lamotrigin sẽ tăng dần trong tuần nghỉ. Sự thay đổi nồng độ lamotrigin có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Do đó, cân nhắc sử dụng thuốc tránh thai không có tuần nghỉ (thuốc tránh thai hormon liên tục hoặc phương pháp không hormon).
- Tương tác giữa các thuốc tránh thai đường uống hay liệu pháp thay thế hormon với lamotrigin chưa được nghiên cứu dù các thuốc này ảnh hưởng đến dược động học lamotrigin tương tự nhau.
- Tác động của lamotrigin trên hiệu quả thuốc tránh thai hormon: Khi sử dụng lamotrigin với một thuốc tránh thai hormon (phối hợp ethinyloestradiol/levonorgestrel), có sự gia tăng đáng kể độ thanh thải và thay đổi FSH và LH huyết tương. Chưa rõ tác động của các thay đổi này trên sự rụng trứng. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng làm giảm hiệu quả thuốc tránh thai. Do đó, bệnh nhân nên báo cáo ngay các thay đổi về kinh nguyệt cho bác sĩ, ví dụ rong kinh.
Dihydrofolat reductase:
- Lamotrigin ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase, vì thế có khả năng ảnh hưởng đến chuyển hóa folat trong quá trình điều trị lâu dài. Tuy nhiên, lamotrigin không làm thay đổi nồng độ hemoglobin, thể tích trung bình hồng cầu, hoặc nồng độ folat tế bào hồng cầu hoặc huyết tương sau 1 năm hoặc nồng độ folat tế bào hồng cầu sau 5 năm.
Suy thận:
- Nghiên cứu sử dụng đơn liều ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, nồng độ lamotrigin huyết tương không thay đổi đáng kể.
- Tuy nhiên, có sự gia tăng quá trình glucuronic hóa; thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
Trẻ em:
- Chưa có dữ liệu về tác động của lamotrigin trên quá trình sinh trưởng, phát triển giới tính và nhận thức, cảm xúc và hành vi ở trẻ em.
Động kinh:
- Như các thuốc khác, ngưng lamotrigin đột ngột có thể gây phản ứng ngược. Trừ trường hợp liên quan đến sự an toàn của thuốc (như ban da) thì phải ngừng ngay thuốc.
- Đã có báo cáo co giật nghiêm trọng bao gồm tình trạng động kinh toàn thể có thể dẫn đến tiêu cơ vân, suy đa cơ quan và đông máu nội mạch lan tỏa, đôi khi dẫn đến tử vong. Các ca tương tựcũng xảy ra khi sử dụng lamotrigin.
- Tần suất co giật có thể tăng lên thay vì cải thiện trên lâm sàng. Ở bệnh nhân bị nhiều hơn một loại co giật, nên đánh giá lợi ích việc kiểm soát loại co giật này nếu tình trạng của loại co giật khác ngày càng xấu đi.
- Động kinh giật rung cơ có thể nặng hơn khi sử dụng lamotrigin.
Rối loạn lưỡng cực:
- Trẻ em dưới 18 tuổi: Điều trị trầm cảm làm tăng nguy cơ ý nghĩ và hành vi tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm và các rối loạn tâm lý khác.
- Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Ở phụ nữ đang điều trị động kinh, không nên ngưng thuốc đột ngột do có thể bị phản ứng ngược và ảnh hưởng nghiêm trọng đến mẹ và thai nhi. Nên sử dụng đơn trị ngay khi có thể vì sử dụng nhiều thuốc có thể dẫn đến nguy cơ bất thường bẩm sinh hơn đơn trị.
Thời kỳ mang thai
- Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
- Do ức chế nhẹ dihydrofolic acid reductase nên có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim thai nhi. Nên sử dụng acid folic khi có ý định mang thai và trong thai kì.
- Nồng độ lamotrigin có thể giảm trong thai kì, làm giảm hiệu quả kiểm soát co giật. Sau khi sinh, nồng độ lamotrigin tăng nhanh trở lại, có thể gây ra tác dụng không mong muốn.
- Theo dõi nồng độ và tác dụng không mong muốn của lamotrigin trước, trong và sau khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Lamotrigin qua được sữa mẹ, nồng độ trong sữa mẹ có thể lên đến 50% và có thể gây ra tác dụng dược lý ở trẻ.
- Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng cho bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Thí nghiệm trên động vật không cho thấy ảnh hưởng đến quá trình sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Vì đáp ứng của mỗi người với thuốc chống động kinh khác nhau, nên khuyên bệnh nhân dùng lamotrigin thông báo cho bác sỹ những vấn đề gặp phải khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Lamotrigin có thể gây các tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh như chóng mặt và nhìn đôi nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Lamotrigin hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột và không bị hiệu ứng vượt qua lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 2,5 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh có thể kéo dài do ảnh hưởng của thức ăn nhưng lượng hấp thu không bị ảnh hưởng.
Phân bố:
- Gắn kết với protein huyết tương khoảng 55%; rất hiếm gặp trường hợp gây độc tính khi thuốc bị đẩy ra khỏi protein huyết tương. Thể tích phân bố 0,92 – 1,22 L/ kg.
Chuyển hóa:
- Enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigin là UDP-glucuronyl transferase. Lamotrigin cảm ứng chuyển hóa của chính nó đến một mức độ nào đó phụ thuộc vào liều. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy lamotrigin gây ảnh hưởng đến dược động của thuốc khác và tài liệu cho thấy gần như không có tương tác nào xảy ra giữa lamotrigin và các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450.
Thải trừ:
- Độ thanh thải huyết tương biểu kiến ở người bình thường là 30 mL/ phút. Lamotrigin được đào thải dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp glucuronic trong nước tiểu. Dưới 10% được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Chỉ khoảng 2% lamotrigin được đào thải qua phân. Độ thanh thải và thời gian bán thải của thuốc không phụ thuộc vào liều. Thời gian bán thải biểu kiến của thuốc được ước tính khoảng 33 giờ (từ 14 đến 103 giờ). Thời gian bán thải của lamotrigin bị ảnh hưởng nhiều bởi các thuốc sử dụng chung.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Lamotrigin là thuốc chống co giật thông qua cơ chế chẹn kênh natri.
- Thuốc ngăn chặn sự dẫn truyền nơron và ức chế sự giải phóng glutamat (chất dẫn truyền thần kinh giữ vai trò quyết định trong khởi phát cơn động kinh).
- Cơ chế vì sao lamotrigin có tác dụng trong rối loạn lưỡng cực chưa được biết rõ.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.