Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dapoxetine | 60mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Janus-60:
- Điều trị xuất tinh sớm ở nam giới từ 18 – 64 tuổi.
- Chỉ nên chỉ định dapoxetin ở những bệnh nhân đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây.
– Thời gian xuất tinh trong âm đạo (IELT) ít hơn 2 phút.
– Xuất tinh dai dẳng hoặc lặp lại với kích thích tình dục rất ít trước, trong hoặc một khoảng thời gian ngắn sau khi thâm nhập và trước khi bệnh nhân mong muốn.
– Đau khổ cá nhân đáng kể hoặc khó khăn trong quan hệ cá nhân do kết quả của xuất tinh sớm.
– Kiểm soát kém sự xuất tinh.
– Tiền sử xuất tinh sớm trong hầu hết các lần quan hệ trong vòng 6 tháng qua. - Chỉ nên dùng dapoxetin như một điều trị theo yêu cầu trước khi thực hiện hoạt động tình dục. Không nên chỉ định dapoxetin trong trường hợp làm chậm xuất tinh ở nam giới không được chẩn đoán xuất tinh sớm.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Janus-60 được dùng đường uống.
- Nên nuốt nguyên viên với một ly nước đầy để tránh vị đắng.
- Thuốc có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Người lớn (18 – 64 tuổi)
- Liều khởi dầu khuyến cáo là 30 mg, sử dụng 1 – 3 giờ trước khi có hoạt động tình dục.
- Không dùng liều khởi đầu là 60 mg. Thuốc không dùng hàng ngày, chỉ sử dụng khi có hoạt động tình dục. Không dùng thuốc quá 1 lần mỗi 24 giờ.
- Nếu liều 30 mg không đủ để gây đáp ứng, bệnh nhân không có dấu hiệu cho thấy nguy cơ bị ngất, không bị hạ huyết áp tư thế đứng, liều có thể tăng lên 60 mg dùng 1 – 3 giờ trước khi hoạt động tình dục. Tác dụng không mong muốn cao hơn ở liều 60 mg.
- Bác sỹ đánh giá nguy cơ – lợi ích của bệnh nhân sau 4 tuần điều trị đầu tiên (hoặc ít nhất 6 lần uống thuốc), và ít nhất sau mỗi 6 tháng để quyết định có nên tiếp tục điều trị. Dữ liệu về hiệu quả và an toàn trên 24 tháng còn hạn chế.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
- Chưa có dữ liệu về hiệu quả và an toàn ở người bệnh trên 65 tuổi.
- Trẻ em: Không sử dụng thuốc trên trẻ em.
Bệnh nhân suy thận
- Thận trọng trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Không khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
- Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (phân loại Child−Pugh B và C).
Người chuyển hóa CYP2D6 kém hoặc bệnh nhân sử dụng chất ức chế CYP2D6
- Thận trọng khi tăng liều lên 60 mg.
Người sử dụng thuốc ức chế CYP3A4
- Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Nên thận trọng và liều nên được giới hạn là 30 mg đối với bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 trung bình.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Chưa có báo cáo quá liều. Không có tác dụng không mong muốn nào được dự đoán xảy ra khi dùng dapoxetin liều đến 240 mg (2 liều 120 mg dùng cách nhau 3 giờ). Nói chung, triệu chứng quá liều của SSRI bao gồm phản ứng không mong muốn qua trung gian serotonin như buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh, run, kích động và chóng mặt.
Xử trí
- Trong trường hợp quá liều, các biện pháp điều trị hỗ trợ chuẩn nên được thực hiện khi cần thiết. Do gắn kết nhiều với protein và thể tích phân bố lớn, dapoxetin không được loại bỏ hiệu quả bằng cách gây lợi tiểu, lọc máu, lọc máu hấp phụ và truyền thay máu. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho dapoxetin.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với dapoxetin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh lý tim mạch như:
– Suy tim (phân loại NYHA nhóm II – IV).
– Rối loạn dẫn truyền như block nhĩ thất hoặc hội chứng nút xoang bệnh lý.
– Bệnh tim thiểu máu cục bộ.
– Bênh van tim.
– Có tiền sử bị ngất. - Tiền sử hưng cảm hoặc trầm cảm nặng.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOIs), hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với MAOI. Tương tự, một MAOI không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng dapoxetin.
- Dùng đồng thời với thioridazin, hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với thioridazin. Tương tự, không dùng thioridazin trong vòng 7 ngày sau khi ngưng dapoxetin.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin [ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrin (SNRIs), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs)] hoặc các sản phẩm thảo dược thuốc khác có tác dụng serotonergic [ví dụ, L tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, lithium, có St. John (Hypericum perforatum)] hoặc trong vòng 14 ngày sau ngày ngưng điều trị với các sản phẩm thuốc/ thảo dược trên. Tương tự, các sản phẩm thuốc/ thảo dược trên không nên được dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngưng dapoxetin.
- Dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazadon, nelfinavir, atazanavir…
- Suy gan vừa và nặng.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
Thường gặp, 1/100 <ADR < 1/10
- Tâm thần: Lo âu, kích động, bồn chồn, mất ngủ, mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục.
- Thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn chú ý, run, dị cảm.
- Thị giác: Nhin mở.
- Tai và mê đạo (tai trong): Ủ tai.
- Mạch máu: Đỏ bừng.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nghẹt mũi, ngáp.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, táo bón, đau bụng, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, khó chịu dạ dày, đầy bụng, khô miệng.
- Da và các mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương.
- Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi, khó chịu.
- Xét nghiệm: Tăng huyết áp.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Tâm thần: Trầm cảm, cảm giác chán nản, phấn khích, thay đổi cảm xúc, lo lắng, thờ ơ, lãnh đạm, trạng thái lú lẫn, mất phương hướng, suy nghĩ bất thường, cảnh giác quá mức, rối loạn giấc ngủ, khó đi vào giấc ngủ, mất ngủ giữa giấc, ác mộng, bệnh nghiến răng, mất ham muốn tình dục, không thê đạt được cực khoái.
- Thần kinh: Ngất, ngất do thần kinh phế vị, chóng mặt thể đứng, ngồi nằm không yên, loạn vị giác, ngủ lịm, hôn mê, an thần, giảm mức độ ý thức.
- Thị giác: Giãn đồng tử, đau mắt, rối loạn thị giác.
- Tai và mê đạo (tai trong): Hoa mắt.
- Tim: Ngừng nhịp xoang, chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh.
- Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tâm thu, nóng bừng.
- Tiêu hóa: Khó chịu bụng, khó chịu vùng thượng vị.
- Da và các mô dưới da: Ngứa, đổ mồ hôi lạnh.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Suy giảm xuất tinh, rối loạn cực khoái ở nam giới, dị cảm ở cơ quan sinh dục nam giới.
- Toàn thân và đường sử dụng: Suy nhược, sốt, cảm giác bồn chồn, bất thường, say.
- Xét nghiệm: Tăng nhịp tim, tăng huyết áp tâm trương, tăng huyết áp thể đứng.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Thần kinh: Chóng mặt khi gắng sức, giấc ngủ khởi phát đột ngột.
- Tiêu hóa: Đại tiện gấp.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Thuốc IMAO | Gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Chống chỉ định sử dụng đồng thời hai thuốc hoặc dùng Dapoxetin trong vòng 14 ngày kể từ khi không dùng IMAO. |
Thioridazin | Chống chỉ định sử dụng đồng thời với Janus-30 |
Thuốc tác động trên thần kinh trung ương | Tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh, thận trọng khi sử dụng đồng thời. |
Tamsulosin | Thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với Janus-30 |
Ethanol | Tăng tác dụng buồn ngủ, giảm khả năng phản xạ. Tránh sử dụng rượu khi đang dùng thuốc dapoxetin. |
Warfarin | Thận trọng khi phối hợp hai thuốc cho làm ảnh hưởng đến đông máu và các chức năng tiểu cầu. |
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Khuyến cáo chung
- Dapoxetin được chỉ định cho nam giới bị xuất tinh sớm. Thuốc không nên dùng cho nam giới không được chẩn đoán xuất tinh sớm. An toàn chưa được thiết lập và chưa có dữ liệu về tác động làm chậm xuất tỉnh ở nam giới không bị xuất tinh sớm.
Các dạng rồi loạn chức năng sinh dục khác
- Trước khi điều trị, bệnh nhân bị các rối loạn chức năng sinh dục khác, bao gồm cả rối loạn chức năng cương dương, cần được kiểm tra một cách cẩn thận bởi bác sỹ. Dapoxetin không nên sử dụng ở những người bị rối loạn chức năng cương dương (ED), đang sử dụng thuốc ức chế PDE5.
Hạ huyết áp thế đứng
- Trước khi bắt đầu điều trị, cần kiểm tra cẩn thận tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bao gồm tiền sử hạ huyết áp tư thế. Nên kiểm tra hạ huyết áp tư thế trước khi dùng thuốc (huyết áp và nhịp tim, khi nằm ngửa và khi đứng). Trong trường hợp có tiền sử hoặc nghi ngờ bị hạ huyết áp thể đứng, tránh điều trị bằng dapoxetin.
- Hạ huyết áp tư thế đã được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng. Nên hướng dẫn bệnh nhân nếu gặp phải những triệu chứng báo trước, như choáng váng khi đứng dậy, nằm xuống ngay để đầu thấp hơn phần còn lại của cơ thể hoặc ngồi xuống để đầu ở giữa hai gối cho đến khi hết triệu chứng. Cũng nên hướng dẫn bệnh nhân không được đứng hoặc ngồi dậy quả nhanh sau khi ngồi hoặc nằm trong một thời gian dài.
Tự tử ý định tự tử
- Thuốc chống trầm cảm, bao gồm cả các SSRI, làm tăng nguy cơ ý định tự tử và hành động tự tử so với giả dược trong các nghiên cứu ngắn hạn ở trẻ em, thanh thiếu niên bị trầm cảm và rối loạn tâm thần khác. Nghiên cứu ngắn hạn không cho thấy sự gia tăng nguy cơ tự tửcủa thuốc chống trầm cảm so với giả dược ở người trên 24 tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng với dapoxetin để điều trị xuất tinh sớm, không có dấu hiệu rõ ràng về hành vi tự tửtrong đánh giá các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đến tự tử, đánh giá theo phân loại Columbia dựa trên thuật toán đánh giả tự tử (C-CASA), thang đánh giá trầm cảm Montgomery – Asberg (MARDS) hoặc thang đo trầm cảm Beck-II (BDI-II).
Ngất
- Nên hướng dẫn bệnh nhân cẩn thận tránh những tình huống có thể gây chấn thương, bao gồm lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm, nếu xảy ra ngất hoặc các triệu chứng bảo trước như chóng mặt hoặc choáng váng.
- Các triệu chứng báo trước như buồn nôn, chóng mặt/ choáng váng, và toát mồ hôi được báo cáo với tần suất cao hơn ở bệnh nhân dùng dapoxetin so với nhóm chứng.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng, trường hợp ngất với các đặc điểm là mất ý thức, kèm nhịp tim chậm hoặc ngưng nhịp xoang đã được thấy ở những bệnh nhân dùng máy Holter và được coi là nguyên nhân ngất do thần kinh phế vị và đa số xảy ra trong vòng 3 giờ đầu sau khi dùng thuốc, sau khi dùng liều đầu tiên hoặc liên quan đến các phương pháp trong nghiên cứu liên quan trong điều kiện lâm sàng (như lấy máu và diễn tập hạ huyết áp tư thể và đo huyết áp). Các triệu chứng báo trước như buồn nôn, chóng mặt, choáng váng, đánh trống ngực, suy nhược, lú lẫn và toát mồ hôi thường xảy ra trong vòng 3 giờ đầu sau khi dùng thuốc, và thường tiến triển đến ngất. Nên cảnh báo bệnh nhân là ngất có thể xảy ra bất kì khi nào dù có hoặc không có triệu chứng báo trước trong khi dùng dapoxetin. Nên hướng dẫn bệnh nhân giữ cơ thể đủ nước và cách nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng báo trước để giảm khả năng chấn thương nghiêm trọng do té ngã do mất ý thức. Nên hướng dẫn bệnh nhân nếu gặp phải những triệu chứng bảo trước cần nằm xuống ngay để đầu thấp hơn phần còn lại của cơ thể hoặc ngồi xuống để đầu ở giữa hai gối cho đến khi hết triệu chứng, và cẩn thận tránh những tình huống có thể gây chấn thương, bao gồm lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm, nếu xảy ra ngất hoặc các ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương.
Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
- Các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch tiềm ẩn được loại khỏi thử nghiệm lâm sàng pha 3. Nguy cơ các tác dụng không mong muốn trên tim mạch từ ngất (ngất do tim và ngất do các nguyên nhân khác) tăng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn (ví dụ, tiền sử tắc nghẽn mạch, bệnh van tim, hẹp động mạch cảnh và bệnh động mạch vành). Không đủ dữ liệu để xác định xem có nguy cơ gia tăng ngất ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn.
Dùng chung với thuốc kích thích (recreational drugs)
- Khuyến cáo không nên phối hợp dapoxetin với thuốc kích thích. Thuốc kích thích với hoạt tính serotonergic như ketamin, methylenedioxymethamphetamin (MDMA) và axit lysergic diethylamid (LSD) có thể dẫn tới những phản ứng nghiêm trọng nếu dùng chung với dapoxetin. Những phản ứng này bao gồm: Loạn nhịp tim, tăng thân nhiệt, và hội chứng serotonin… Dùng dapoxetin với các thuốc kích thích có tác dụng an thần như narcotic và các benzodiazepin có thể tăng thêm buồn ngủ và chóng mặt.
Ethanol
- Nên khuyên bệnh nhân không dùng dapoxetin cùng với rượu.
- Sử dụng đồng thời có thể tăng tác dụng của ethanol và cũng có thể tăng tác dụng không mong muốn của dapoxetin trên thần kinh, tim mạch như ngất, do đó làm tăng nguy cơ chẩn thương do tai nạn. Nên tránh uống rượu trong khi dùng thuốc.
Thuốc gây giãn mạch
- Thận trọng khi dùng chung dapoxetin với thuốc có hoạt tính gây giãn mạch (như thuốc đối kháng thụ thể alpha adrenergic và nitrat) do có thể gây dung nạp tư thế.
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình
- Thận trọng khi dùng chung, và liều nên được giới hạn ở mức 30 mg.
Thuốc ức chế CYP2D6 mạnh
- Thận trọng khi tăng liều 60 mg ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế mạnh CYP2D6 hoặc tăng liều lên 60 mg ở bệnh nhân chuyển hóa CYP2D6 kém. Do có thể làm tăng Cmax và AUCinf các thành phần có hoạt tính của dapoxetin, điều này có thể làm tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều.
Hưng cảm
- Dapoxetin không nên sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm/ hưng cảm nhẹ và rối loạn lưỡng cực. Cần ngừng thuốc khi có bất kỳ triệu chứng của những rối loạn này.
Co giật
- Do khả năng SSRI làm giảm ngưỡng co giật, nên ngừng dapoxetin ở bất kỳ bệnh nhân bị co giật và không sử dụng trên bệnh nhân bị động kinh không ổn định. Bệnh nhân bị động kinh ổn định cần được theo dõi cẩn thận.
Trẻ em
- Không nên dùng dapoxetin cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Trầm cảm và/ hoặc rối loạn tâm thần
- Nam giới có dấu hiệu và triệu chứng tiềm ẩn của bệnh trầm cảm cần được đánh giá trước khi điều trị với dapoxetin để loại trừ các rối loạn trầm cảm không được chẩn đoán. Chống chỉ định sử dụng đồng thời dapoxetin với thuốc chống trầm cảm, bao gồm các SSRI và SNRI. Không nên ngừng điều trị trầm cảm hoặc lo âu để dùng dapoxetin cho điều trị xuất tỉnh sớm. Dapoxetin không được chỉ định cho bệnh nhân rối loạn tâm thần và không nên sửdụng ở những người bị những rối loạn này do có nguy cơ làm trầm trọng hơn các triệu chứng. Bác sỹ cần khuyến khích bệnh nhân báo cáo bất kỳ suy nghĩ hay cảm xúc phiền muộn bất cứ lúc nào và nếu có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh trầm cảm trong quá trình điều trị, nên ngừng dapoxetin.
Xuất huyết
- Đã có báo cáo về chảy máu bất thường với SSRIs. Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng dapoxetin, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (ví dụ: thuốc chống loạn thần không điển hình và các phenothiazin, acid acetylsalicylic, các NSAID, các chất kháng tiểu cầu) hoặc thuốc chống đông máu (ví dụ: warfarin), cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đông máu.
Bệnh nhân suy thận
- Thận trọng trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Không khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận nặng.
Hội chứng cai thuốc
- Những triệu chứng sau đã được báo cáo khi ngừng đột ngột SSRI để điều trị rối loạn trầm cảm mạn tính: Tâm trạng bồn chồn, khó chịu, bứt rứt, chóng mặt, rối loạn cảm giác (ví dụ, dị cảm như điện giật), lo lắng, hoang mang, đau đầu, hôn mê, rồi loạn cảm xúc, mất ngủ và hưng cảm nhẹ. Triệu chứng mất ngủ nhẹ hoặc vừa và chóng mặt tăng lên khi chuyển sang giả dược sau 62 ngày dùng thuốc (dùng hàng ngày).
Rối loạn thị giác
- Việc sử dụng dapoxetin có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên mắt như giãn đồng tử và đau mắt. Dapoxetin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn hoặc có nguy cơ bị tăng nhãn áp góc đóng.
- Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Không chỉ định cho phụ nữ.
- Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp trên khả năng sinh sản, thai nhi và sự phát triển của thai.
- Chưa biết thuốc và chất chuyển hóa của nó có phân bố vào sữa mẹ không.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Dapoxetin có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Chóng mặt, rối loạn chú ý, ngất, nhìn mờ, và buồn ngủ đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng thuốc. Do đó khuyến cáo bệnh nhân cần phải tránh tình trạng có thể gây ra tai nạn, như lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm.
- Sử dụng chung dapoxetin với rượu có thể làm tăng tác dụng trên thần kinh nhận thức của rượu và cũng có thể làm tăng tác dụng không mong muốn thần kinh tim – phế vị như ngất, và vì vậy làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn. Nên tránh sử dụng chung dapoxetin với rượu.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Dapoxetin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 1 -2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối là 42% (khoảng 15-76%), AUC và Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều trong khoảng 30 – 60 mg. Sau khi dùng nhiều liều, AUC của dapoxetin và chất chuyên hóa có hoạt tính desmetyldapoxetin (DED) sẽ tăng khoảng 50% so với giá trị AUC của một liều duy nhất.
- Bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax (10%), tăng AUC (12%) và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của dapoxetin. Những thay đổi trên không có ý nghĩa lâm sàng. Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố
- In vitro, hơn 99% dapoxetin gắn với protein huyết thanh người. Chất chuyển hóa có hoạt tính desmetyldapoxetin (DED) gắn với protein 98,5%. Dapoxetin có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 162 L.
Chuyển hóa
- Nghiên cứu in vitro cho thấy dapoxetin bị phân hủy bởi nhiều hệ enzym trong gan và thận, chủ yếu CYP2D6, CYP3A4 và flavin monooxygenase (FMO1). Sau khi uống một liều 14C-dapoxetin, dapoxetin được chuyển hóa mạnh thành nhiều chất chuyển hóa, chủ yếu qua các con đường chuyển hóa sinh học sau đây: N-oxy hóa, N-demethyl hóa, naphthyl hydroxyl hóa, glucuronid hóa và sulfat hóa. Có bằng chứng chuyển hóa lần đầu sau khi uống.
- Dapoxetin dạng nguyên vẹn và dapoxetin-N-oxid là chất hiện diện chủ yếu trong huyết tương. Nghiên cứu gắn kết và vận chuyển in vitro cho thấy dapoxetin-N-oxid không có hoạt tính. Chất chuyển hóa khác bao gồm desmethyldapoxetin và didesmethyldapoxetin chiếm ít hơn 3% các chất liên quan đến thuốc tuần hoàn trong huyết tương. Nghiên cứu gắn kết và vận chuyển in vitro cho thấy DED có hiệu lực tương đương dapoxetin và didesmetyldapoxetin có hiệu lực bằng khoảng 50% dapoxetin. AUC và Cmax của DED không gắn protein tương ứng bằng 50% và 23% AUC và Cmax của dapoxetin.
Thải trừ
- Các chất chuyển hóa của dapoxetin chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng liên hợp. Không phát hiện dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Sau khi uống, dapoxetin có thời gian bản thải khoảng 1,5 giờ, nồng độ ít hơn 5% so với nồng độ đỉnh sau khi uống 24 giờ, và thời gian bán thải khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải của DED khoảng 19 giờ.
Đối tượng đặc biệt
- Chất chuyển hóa DED đóng góp vào tác dụng dược lý của dapoxetin, đặc biệt khi AUC của DED tăng. Ở một số bệnh nhân, có sự tăng thông số phần hoạt động. Đây là tổng của AUC không gắn kết của dapoxetin và DED. DED có hoạt tính tương đương với dapoxetin. Sự phân bố của DED được dự đoán là tương đương vào hệ thần kinh trung ương nhưng vẫn chưa rõ.
Chúng tộc
- Phân tích nghiên cứu dược lý lâm sàng khi dùng liều đơn dapoxetin 60 mg cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người da trắng, người da đen, người Tây Ban Nha và người châu Á. Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy nồng độ huyết tương (AUC và nồng độ đỉnh) cao hơn 10 – 20% ở người Nhật Bản so với người da trăng do thể trọng thấp hơn. Sự gia tăng này không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
- Nghiên cứu sau khi sử dụng một liều duy nhất 60 mg dapoxetin cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học (Cmax, AUCinf, Tmax) giữa người cao tuổi nam khỏe mạnh và nam thanh niên khỏe mạnh. Hiệu quả và an toàn chưa được thành lập trong nhóm dân số này.
Bệnh nhân suy thận
- Nghiên cứu sau khi sử dụng một liều duy nhất 60 mg dapoxetin trên người suy thận nhẹ (CrCl 50-80 ml/ phút), trung bình (CrCl 30 đến < 50 ml/ phút), và suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút) và trên người có chức năng thận bình thường (CrCl > 80 ml/phút). Chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy sự gia tăng AUC của dapoxetin liên quan tới mức độ suy giảm chức năng thận. AUC ở người suy thận nặng xấp xỉ 2 lần ở người có chức năng thận bình thường, mặc dù có rất ít dữ liệu ở bệnh nhân suy thận nặng. Dapoxetin chưa được đánh giá ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Bệnh nhân suy gan
- Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ, Cumax của dapoxetin tự do giảm 28% và AUC không thay đổi. Cmax và AUC của các chất tự do có hoạt tính (tổng của dapoxetin và desmetyldapoxetin tự do) giảm 30% và 5%, tương ứng. Ở bệnh nhân bị suy gan trung bình, Cmax của dapoxetin tự do về cơ bản không thay đổi (giảm 3%) và AUC tự do tăng 66%. Cmax và AUC tự do của các chất có hoạt tính là không thay đổi và tăng gấp đôi, tương ứng, Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, Cmax của dapoxetin tự do giảm 42% nhưng AUC tăng khoảng 223%. Cmax và AUC của chất có hoạt tính thay đổi tương tự.
Đa hình CYP2D6
- Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng với dapoxetin liều 60 mg, nồng độ huyết tương ở người có chuyển hóa qua CYP2D6 kém cao hơn so với người có chuyển hóa qua CYP2D6 nhiều (với dapoxetin Cmax cao hơn khoảng 31% và AUC cao hơn khoảng 36%, với desmethyldapoxetin Cmax cao hơn khoảng 98% và AUC cao hơn khoảng 161%). Tỉ lệ hoạt động của dapoxetin có thể tăng khoảng 46% ở Cmax và khoảng 90% ở AUC. Sự gia tăng này có thể gây tăng tỉ lệ và mức độ nặng của tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều. Nên đặc biệt chú ý đến an toàn của dapoxetin ở người có chuyển hóa qua CYP2D6 kém khi sử dụng phối hợp với các thuốc khác có thể ức chế chuyển hóa của dapoxetin như các thuốc ức chế vừa và mạnh CYP3A4.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Dapoxetin là một chất ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI) có chọn lọc mạnh với IC50 là 1,12 nM, với các chất chuyển hóa chính ở người, desmetyldapoxetin (IC50 < 1,0 nM) và didesmetyldapoxetin (IC50 = 2,0 nM) có hiệu lực tương đương hoặc thấp hơn (dapoxetin-Noxid (IC50 = 282 nM)).
- Việc xuất tinh ở người chủ yếu qua trung gian hệ thần kinh giao cảm. Sự xuất tinh bắt nguồn từ một trung tâm phản xạ tủy sống, qua trung gian thân não, mà bị ảnh hưởng ban đầu từ một số nhân trong não (nhân tiền thị giữa và nhân cận não thất).
- Cơ chế của dapoxetin trong điều trị xuất tinh sớm được cho là có liên quan đến tác động ức chế sự tái hấp thu serotonin của tế bào thần kinh và sự tăng tác động sau đó của chất dẫn truyền thần kinh tại thụ thể trước và sau synap.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 14 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.