Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methocarbamol | 400mg |
Paracetamol | 325mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của IMEDOMAN®:
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Uống với một ít nước.
- Ngưng dùng thuốc nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 5 ngày sử dụng thuốc hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường như ngứa, phát ban.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 2 viên mỗi 6 giờ. Không dùng quá 8 viên/ngày.
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Liên quan đến methocarbamol:
Triệu chứng:
- Thông tin về độc tính cấp của methocarbamol còn hạn chế. Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi dùng chung với sản phẩm có chứa rượu hoặc những thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, với các triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt, mờ mắt, hạ huyết áp, co giật và hôn mê.
- Một bệnh nhân sống sót sau khi uống một lượng 22-30 g methocarbamol mà không xảy ra độc tính nghiêm trọng. Một trường hợp khác cũng sống sót khi uống liều 30 – 50 g. Triệu chứng điển hình ở hai trường hợp này là ngủ nhiều. Tuy nhiên, đã có các trường hợp tử vong do quá liều.
Cách xử trí:
- Điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ bao gồm duy trì đường thở, theo dõi lượng nước tiểu và các dấu hiệu sinh tồn, đồng thời truyền dịch qua tĩnh mạch (nếu cần).
- Lợi ích của thẩm phân máu trong điều trị quá liều methocarbamol chưa được biết rõ.
Liên quan đến paracetamol:
Triệu chứng:
- Các triệu chứng quá liều paracetamol bao gồm chóng mặt, nôn, chán ăn, vàng da, đau bụng, suy gan và suy thận. Nếu bệnh nhân dùng quá liều paracetamol, phải tiến hành điều trị ngay, kể cả khi chưa có dấu hiệu hoặc triệu chứng quá liều. Các triệu chứng quá liều thường không biểu hiện rõ ràng ngay sau khi uống, mà từ ngày thứ ba trở đi và có thể dẫn đến tử vong do hoại tử tế bào gan hoặc suy thận cấp tính.
- Quá liều paracetamol đuợc đánh giá theo 4 giai đoạn, bắt đầu từ thời điểm dùng quá liều:
- Giai đoạn I (12-24 giờ): Buồn nôn, nôn, đổ nhiều mồ hôi và chán ăn.
- Giai đoạn II (24 – 48 giờ): Cải thiện lâm sàng, bắt đầu tăng nồng độ AST, ALT, bilirubin và thời gian prothrombin.
- Giai đoạn III (72 – 96 giờ): Độc tính ở gan đạt đỉnh điểm; nồng độ AST tăng đến khoảng 20.000.
- Giai đoạn IV (7-8 ngày): Phục hồi.
- Quá liều paracetamol có thể gây ngộ độc gan. Liều paracetamol tối thiều gây độc là 6 g ở người lớn và hơn 100 mg/kg ở trẻ em. Liều paracetamol trên 20- 25 g có khả năng gây tử vong. Các triệu chứng nhiễm độc gan bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, cảm thấy khó chịu, đổ nhiều mồ hôi, đau bụng và tiêu chảy. Ngộ độc gan thường biểu hiện sau 48-72 giờ dùng quá liều.
- Nếu uống paracetamol với liều trên 150 mg/kg hoặc một lượng chưa xác định, cần xác định nồng độ thuốc trong huyết thanh sau 4 giờ sử dụng và tiến hành các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan. Các xét nghiệm nên lặp lại mỗi 24 giờ. Suy gan có thể dẫn đến tổn thương não, hôn mê và tử vong.
- Trên 90% bệnh nhân bị tổn thương gan nếu nồng độ paracetamol trong huyết tương sau 4 giờ sử dụng trên 300 microgam/mL.
- Uống paracetamol kéo dài với liều cao hơn 4 g/ngày có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm độc gan thoáng qua, hoại tử ống thận và tổn thương cơ tim.
Cách xử trí:
- Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Điều trị bằng than hoạt tính nên được xem xét nếu dùng quá liều chưa đến 1 giờ.
- Thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc paracetamol là N-acetylcystein. Điều trị đạt hiệu quả cao nhất nếu dùng thuốc trong vòng 8 giờ sau ngộ độc paracetamol. Hiệu quả giải độc giảm dần sau giờ thứ 8 và không còn tác dụng sau 24 giờ ngộ độc.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Dị ứng với methocarbamol, paracetamol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xem mục Thành phần công thức thuốc).
- Bệnh nhân hôn mê hoặc tiền hôn mê.
- Bệnh nhân tổn thương não.
- Tiền sử động kinh hoặc co giật.
- Bệnh nhược cơ.
- Suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Chưa có tác dụng không mong muốn (ADR) nghiêm trọng được ghi nhận trong y văn về việc sử dụng phối hợp paracetamol và methocarbamol trên lâm sàng.
ADR thường gặp nhất sau khi dùng methocarbamol là nhức đầu. ADR thường gặp nhất trong quá trình sử dụng paracetamol là nhiễm độc gan, nhiễm độc thận, rối loạn tạo máu, hạ đường huyết và viêm da dị ứng.
Các ADR dưới đây được phânn loại loại theo the hệ cơ quan và tần suất xuất hiện như sau: Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa biết (không thể ước lượng được tần suất từ dữ liệu sẵn có).
Phân loại theo hệ thống cơ quan |
Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu*, mất bạch cầu hạt*, giảm bạch cầu trung tính*, giảm tiểu cầu*, thiếu máu tan huyết* |
Chưa biết |
Giảm bạch cầu | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Rất hiếm gặp |
Phản ứng phản vệ*, các phản ứng phản vệ nghiêm trọng như sốc phản vệ |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rất hiếm gặp | Hạ đường huyết |
Rối loạn tâm thần | Rất hiếm gặp |
Bồn chồn, lo lắng, lú lẫn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Hiếm gặp | Nhức đầu, chóng mặt |
Rất hiếm gặp |
Ngất, rung giật nhãn cầu, run, co giật, ngủ gà (bao gồm cơn ngủ gà lớn), ngủ gà ban ngày |
|
Chưa biết |
Giảm sự phối hợp, giảm trí nhớ, mất ngôn ngữ, chóng mặt | |
Rối loạn ở mắt | Hiếm gặp |
Viêm kết mạc |
Rất hiếm gặp |
Nhìn mờ | |
Chưa biết |
Nhìn đôi (song thị) |
|
Rối loạn tim mạch |
Rất hiếm gặp | Chậm nhịp tim |
Rối loạn mạch máu | Hiếm gặp |
Hạ huyết áp |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Rất hiếm gặp | Ngạt mũi, co thắt phế quản |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Hiếm gặp |
Rối loạn tiêu hóa (miệng có vị kim loại) |
Rất hiếm gặp |
Buồn nôn, nôn | |
Chưa biết |
Khó tiêu, khô miệng, táo bón, tiêu chảy |
|
Rối loạn gan mật |
Hiếm gặp | Tăng transaminase gan |
Rất hiếm gặp |
Viêm ống mật |
|
Chưa biết |
Vàng da (bao gồm vàng da do mật) | |
Rối loạn da và mô dưới da | Hiếm gặp |
Phát ban, mày đay, đỏ da, ngứa |
Rất hiếm gặp |
Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell (phản ứng da nặng) | |
Chưa biết |
Phản ứng dị ứng da nghiêm trọng khác (ban đỏ, mề đay, phù mạch, ban dạng nút…) |
|
Rối loạn chức năng thận và tiết niệu |
Rất hiếm gặp | Tăng creatinine huyết, suy thận cấp, suy thận mạn tiến triển |
Chưa biết |
Mệt mỏi |
|
Rối loạn toàn thân |
Hiếm gặp | Sốt, cảm thấy khó chịu |
Chưa biết |
Mệt mỏi |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Liên quan đến Methocarbamol:
- Thuốc có thể làm tăng tác dụng của các chất ức chế hoặc kích thích thần kinh bao gồm rượu và các sản phẩm chứa rượu, thuốc an thần, thuốc gây mê và thuốc ức chế cảm giác thèm ăn.
- Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng cholinergic như atropin và một số loại thuốc hướng tâm thần.
- Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid.
Liên quan đến Paracetamol:
- Paracetamol được chuyển hóa qua gan, do đó, có thể sinh ra các chất chuyển hóa gây độc cho gan và tương tác với các thuốc có cùng cơ chế chuyển hóa.
- Thuốc chống đông máu dùng đường uống (acenocoumarol, warfarin): Dùng paracetamol với liều trên 2 g/ngày trong thời gian dài có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu khi dùng đồng thời, dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết. Nguyên nhân có thể là do giảm các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K. Trên lâm sàng, paracetamol với liều dưới 2 g/ngày là thuốc thay thế cho các thuốc salicylat ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, cần định kỳ theo dõi chỉ số bình thường hóa quốc tế (International normalized ratio -INR) ở những bệnh nhân này.
- Rượu và các sản phẩm có chứa rượu: Làm tăng chuyễn hóa paracetamol thành những chất độc hại cho gan.
- Thuốc kháng cholinergic (glycopyrrolat, propanthelin): Gây giảm hấp thu paracetamol do làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, phenobarbital, methylphenobarbital, primidon): Gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan, do đó, làm giảm sinh khả dụng của paracetamol cũng như tăng độc tính đối với gan trong các trường hợp dùng quá liều.
- Thuốc lợi tiểu quai: Giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu quai do paracetamol có thể làm giảm sự bài tiết prostaglandin ở thận và hoạt tính của renin huyết tương.
- Isoniazid: Làm giảm độ thanh thải của paracetamol và ức chế chuyển hóa ở gan dẫn đến tăng tác dụng và/ hoặc độc tính của paracetamol.
- Lamotrigin: Giảm sinh khả dụng và tác dụng của lamotrigin do cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan.
- Metoclopramid, domperidon: Đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày nên tăng hấp thu paracetamol ở ruột non, vì vậy, không nên dùng đồng thời.
- Probenecid: Làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol, dẫn đến giảm sự phân hủy và giảm thải trừ các chất chuyển hóa của paracetamol qua nước tiểu.
- Propranolol: Làm tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương do ức chế sự chuyển hóa qua gan.
- Rifampicin: Gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan dẫn đến tăng thải trừ paracetamol và tăng hình thành những chất chuyển hóa gây độc cho gan.
- Resin chelat hóa (cholestyramin): Làm giảm hấp thu paracetamol tại ruột, dẫn đến giảm tác dụng của paracetamol khi dùng đồng thời.
- Cloramphenicol: Paracetamol ức chế enzym chuyển hóa cloramphenicol ở gan, do đó làm tăng độc tính của cloramphenicol khi dùng đồng thời với paracetamol.
- Zidovudin (AZT): Sử dụng đồng thời với paracetamol làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu (giảm bạch cầu trung tính). Do đó, không nên dùng zidovudin đồng thời với paracetamol, trừ khi được bác sĩ chỉ định.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Dùng đồng thời nhiều thuốc chứa paracetamol có thể dẫn đến quá liều, gây độc tính. Các triệu chứng độc tính có thể xảy ra ngay ở lần đầu tiên hay sau nhiều lần dùng quá liều paracetamol.
- Thận trọng khi dùng paracetamol cho bệnh nhân thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase (G6PD), thiếu máu (vì chứng xanh tím có thể không biểu hiện rõ, mặc dù nồng độ methemoglobin trong máu cao), người bệnh tim mạch và bệnh phổi.
- Rượu có thể gây tăng độc tính của paracetamol trên gan. Vì vậy, nên tránh uống rượu và các sản phẩm chứa rượu khi sử dụng thuốc này. Đối với bệnh nhân nghiện rượu mạn tính, không dùng quá 2 g paracetamol/ngày (tương đương 6 viên Imedoman/ngày).
- Các phản ứng co thất phế quản nhẹ đã được báo cáo khi sử dụng paracetamol cho những bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với acid acetylsalicylic (phản ứng chéo). Mặc dù chỉ xảy ra ở một số ít bệnh nhân nhưng phản ứng có thể trở nên nghiêm trọng, đặc biệt khi dùng paracetamol liều cao. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome – SJS), hội chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis – TEN) hay hội chứng Lyell (Lyell’s syndrome), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (Acute generalized exanthematous pustulosisAGEP). Các hội chứng này tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong và thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Người bệnh cần phải ngưng dùng paracetamol và thông báo cho bác sĩ ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị.
- Người bệnh sử dụng paracetamol đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phủ mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít xảy ra.
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu có thể xảy ra khi dùng paracetamol liều cao và kéo dài. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Các đối tượng đặc biệt:
- Dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Tránh dùng thuốc kéo dài.
- Ở bệnh nhân suy thận, có thể xem xét điều chỉnh liều. Đối với các trường hợp suy thận nặng, có thể sử dụng thuốc nhưng không nên dùng liều cao và kéo dài do tăng nguy cơ tác dụng phụ trên gan và thận.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa (bao gồm hội chứng Gilbert), suy gan nặng (điểm Child-Pugh > 9), viêm gan cấp tính, thiếu hụt glutathion, mất nước, suy dinh dưỡng mạn tính, tiền sử nghiện rượu và đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Tương tác với các xét nghiệm chẩn đoán:
- Methocarbamol có thể ảnh hưởng đến kết quả của các thử nghiệm sàng lọc bằng phương pháp so màu như xét nghiệm acid 5 – hydroxyindolacetic (5-HIAA) bằng thuốc thử nitrosoaphthol và xét nghiệm acid vanilymandelic (VMA) bằng phương pháp Gitlow. Đã có báo cáo cho thấy trong suốt thời gian bảo quản, mẫu nước tiểu của một số bệnh nhân dùng methocarbamol thay đổi sang màu nâu, đen, xanh hoặc xanh lá.
- Paracetamol có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm acid uric và glucose.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Paracetamol đi qua hàng rào nhau thai. Nhiều dữ liệu trên phụ nữ có thai đã chứng minh paracetamol không gây dị tật hoặc bất kỳ độc tính nào cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
- Độ an toàn của methocarbamol đối với phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Một vài báo cáo cho thấy sử dụng methocarbamol trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến các biểu hiện bất thường của thai nhi và trẻ sơ sinh.
- Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên động vật về ảnh hưởng của methocarbamol đến khả năng mang thai, sự phát triển phôi thai/ bào thai, khả năng sinh nở và sự phát triển sau khi sinh.
- Chưa có nhiều dữ liệu về việc sử dụng phối hợp paracetamol và methocarbamol cho phụ nữ có thai. Do đó, để đảm bảo an toàn, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Paracetamol bài tiết qua sữa mẹ với lượng không đáng kể. Chưa có dữ liệu chứng minh methocarbamol và các chất chuyển hóa đi vào sữa mẹ.
- Chưa có nhiều dữ liệu về việc sử dụng phối hợp paracetamol và methocarbamol cho phụ nữ cho con bú. Do đó, để đảm bảo an toàn, không nên dùng thuốc này trong thời kì cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây buồn ngủ. Do đó, không nên dùng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có khả năng gây buồn ngủ.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Methocarbamol:
Hấp thu:
- Methocarbamol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1-3 giờ.
- Tác dụng giãn cơ có hiệu quả sau 30 phút dùng thuốc.
Phân bố:
- Sau khi vào hệ tuần hoàn, thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể.
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương là46-50%.
- Ở động vật thí nghiệm, nồng độ thuốc cao nhất được phát hiện ở gan và thận.
- Thuốc qua được hàng rào nhau thai nhưng chưa biết rõ sự bài tiết của methocarbamol vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
- Methocarbamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan qua quá trình khử alkyl và hydroxyl hóa.
Thải trừ:
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, độ thanh thải trong huyết tương của methocarbamol từ 0,2- 0,8 L/giờ/kg và thời gian bán thải của thuốc khoảng từ 1 – 2 giờ.
- Methocarbamol được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa gắn kết với glucuronid và sulphat.
- Chỉ một phần nhỏ được thải trừ qua phân.
Các đối tương đặc biệt:
- Bệnh nhân cao tuổi: Thời gian bán thải của methocarbamol tăng nhẹ và tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương giảm nhẹ (41-43% so với 46-50%).
- Bệnh nhân suy gan: Ở 8 bệnh nhân xơ gan do nghiện rượu, độ thanh thải toàn phần của methocarbamol giảm khoảng 70% so với người khỏe mạnh (11,9 L/giờ) và thời gian bán thải tăng đến 3,38 giờ (+1,62) so với người khỏe mạnh là 1,11 giờ (±0,27). Tỉ lệ methocarbamol liên kết với protein huyết tương giảm xấp xỉ 40 -45% so với 46-50% của nhóm khỏe mạnh có cùng độ tuổi và cân nặng.
- Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol giảm ở bệnh nhân suy thận. Ở 8 bệnh nhân suy thận phải duy trì thẩm phân máu, độ thanh thải của methocarbamol giảm khoảng 40% so với những người khỏe mạnh mặc dù thời gian bán thải của hai nhóm bệnh nhân này tương tự nhau (lần lượt là 1,2 giờ và 1,1 giờ).
Paracetamol
Hấp thu
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố
- Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.
- Khoảng 26% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hoá
- Paracetamol bị n – hydroxyl hóa bởi cytochrome P450 tạo thành n – acetyl – benzoquinonimine, một chất trung gian có tính phản ứng cao.
- Chất chuyển hóa này phản ứng với các nhóm sulfhydryl (thiol) trong glutathione và bị khử hoạt tính.
- Tuy nhiên, khi uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathione của gan, trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thải trừ
- Paracetamol được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
- Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Methocarbamol:
- Methocarbamol là thuốc giãn cơ tác dụng trung ương.
- Thuốc có tác dụng giãn cơ bằng cách ức chế dẫn truyền các phản xạ đa synap ở tủy sống và các trung tâm dưới vỏ não.
- Ở liều điều trị, methocarbamol không ảnh hưởng đến sinh lý của cơ thể, sự co giãn của cơ vân hoặc sự vận động của cơ trơn.
Paracetamol
- Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin. Paracetamol có tác dụng giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên không hiệu quả trong điều trị viêm. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như salicylate vì paracetamol không tác động trên cyclooxygenase toàn thân mà chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
- Paracetamol không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyển hóa là n – acetyl – benzoquinonimine gây độc nặng cho gan.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 29 Tháng 7, 2025