Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hydroxyurea | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Hydrea 500mg được sử dụng để điều trị ung thư máu. Một số tác dụng thuốc Hydrea 500mg không được liệt kê trên nhãn chuyên nghiệp nhưng bác sĩ có thể sẽ kê đơn cho bạn. Thuốc Hydrea 500mg được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Bệnh bạch cầu myeloid mãn tính (CML).
- Ung thư cổ tử cung(Hydrea trong trường hợp này được sử dụng để nâng cao hiệu quả của xạ trị).
- Bệnh ung thư máu: Bệnh đa hồng cầu vô căn, trong đó có quá nhiều tế bào hồng cầu trong máu.
- Tăng tiểu cầu nguyên phát, gây tăng nguy cơ huyết khối.
- Ung thư buồng trứng.
- Ung thư đại tràng.
- Đầu và cổ khối u (không bao gồm môi).
- Di căn của ung thư vú và dạ dày.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng thuốc Hydrea 500mg
- Thuốc Hydrea (Hydroxyurea) có dạng viên nang được dùng bằng đường uống, nuốt toàn bộ. Tuy nhiên, viên nang khó nuốt các viên nang được mở đổ vào một cốc nước và uống ngay lập tức.
- Liều lượng dựa vào cân nặng và tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị.
Liều dùng thuốc Hydrea 500mg
- Trong ung thư đầu cổ, u ác tính, ung thư buồng trứng và thuốc được quy định như sau: 80 mg/kg mỗi ba ngày trong 3 tuần, hoặc 20-30mg mỗi ngày.
- Trong bệnh bạch cầu tủy mãn tính Hydrea quản lý một cách điều trị kết hợp (kết hợp với allopurinol trong một liều hàng ngày 300mg) 20-30mg/kg mỗi ngày một lần mỗi ngày.
- Điều trị bằng thiết yếu tăng tiểu cầu nguyên quy định liều 15mg/kg liều lựa chọn riêng rẽ hơn do đó số lượng tiểu cầu đã được ít nhất 600 nghìn/L, nhưng số lượng bạch cầu không giảm xuống dưới lần thứ 4/L.
Các bệnh sau đây đòi hỏi phải sử dụng kéo dài Hydrea 500mg:
- Khi tiểu cầu và myelosis: liều khởi đầu hàng ngày là 20-40mg/kg bảo trì – 10-30mg/kg, đợt cấp của bệnh cử 25-60mg/kg.
- Khi eritremii: trong một đợt: 15-20mg/kg, hỗ trợ hàng ngày liều: 10mg/kg.
- Khi myelofibrosis: nhận 20mg/kg trong điều trị duy trì 10mg/kg.
- Khi ung thư da đen và ung thư: một liều hàng ngày từ 20-30mg/kg.
- Sau 4-6 tuần điều trị, đánh giá hiệu quả của thuốc, nếu các biểu hiện của bệnh tiến triển tốt thì tiếp tục.
- Trong trường hợp trong khi điều trị Hydrea số lượng bạch cầu giảm xuống còn 20.000/ml thì liều lượng cần được giảm bớt nếu ít hơn 5000/ml thì dừng uống.
- Tất cả bệnh nhân trong thời gian áp dụng Hydrea nên uống nhiều nước.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Khi dùng liều cao và kéo dài, thường gây ra rất nhiều tai biến đã nêu trong mục tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn, đặc biệt là độc tính trên máu. Ngoài ra, còn gặp đau, ban tím da, phù bàn tay, bàn chân kèm theo bong da chân, bàn tay.
Cách xử lý khi quá liều
- Xử trí bằng cách ngừng thuốc, thực hiện các biện pháp chăm sóc, hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng. Nếu suy tủy nặng, phải truyền khối hồng cầu hoặc khối tiểu cầu.
Quên liều và xử trí
- Nếu bạn quên dùng một liều thuốc này, không được dùng liều đã quên. Dùng thuốc tại thời điểm liều tiếp theo; không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Chống chỉ định
- Nếu quá mẫn với hydroxyurea hoặc các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân bị giảm bạch cầu dưới đây 2,5-3 ngàn/ml.
- Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng dưới 100 ngàn/ml.
- Phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ đang trong thời gian cho con bú.
- Bệnh nhân suy gan, thận.
- Viêm nội tâm mạc. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp. Xuất huyết não.
- Nếu một bệnh nhân đã được xác định khoảng thời gian khảo sát thiếu máu, cần được loại bỏ trước khi sử dụng Hydrea.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Suy tuỷ, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hồng cầu khổng lồ giống như trong thiếu máu ác tính, nhưng không phải do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic và không nhất thiết kèm theo thiếu máu, thường thấy trong thời kỳ bắt đầu dùng thuốc, tiêu huyết và giảm sắt trong huyết tương, viêm miệng, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón hoặc ỉa chảy, các phản ứng ở da.
Ít gặp
- Ban da, sần, ngứa, tăng sắc tố da, móng tay nhiễm melanin; da khô, loét da, đau, khi dùng thuốc lâu dài, loét niêm mạc miệng, loét biểu mô đường tiêu hoá, viêm tụy, viêm dạ dày, chán ăn, tiêu chảy, nôn, táo bón, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất định hướng, ảo giác, co giật, sốt, ớn lạnh, người khó chịu, suy nhược, liều cao gây buồn ngủ.
Hiếm gặp
- Khó tiểu tiện, chức năng ống thận giảm tạm thời, tăng acid uric huyết, sỏi acid uric niệu, tăng urê huyết và creatinin, phù lòng bàn tay, bàn chân, tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, nhiễm độc gan, rụng tóc, hoại tử da, teo móng, ban đỏ ngoại vi, ung thư da, viêm mạch ở da có loét, ban tím da, phản ứng phổi cấp; xơ phổi, phù phổi, khó thở, viêm tụy dẫn đến tử vong đã được báo cáo (2 người bệnh), nhưng do đã phối hợp với thuốc điều trị HIV là didanosin, stavudin, indinavir, phù, đau thần kinh ngoại vi, yếu mệt.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
- Khi phối hợp hydroxyurea với các thuốc khác cũng gây ức chế tủy xương hoặc phối hợp với xạ trị, rất dễ xảy ra suy tủy, làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và các tai biến khác.
- Hydroxyurea làm tăng nồng độ acid uric trong máu. Vì vậy, người bệnh đã bị tăng acid uric trong máu đang dùng thuốc tăng thải trừ acid uric niệu, nếu dùng hydroxyurea, có thể phải tăng liều dùng thuốc thải trừ acid uric.
- Tránh sử dụng đồng thời hydroxyurea với một trong các thành phần sau: Natalizumab, vắc xin sống, do hydroxyurea làm tăng tác dụng của chúng.
- Nồng độ và tác dụng của hydroxyurea có thể tăng bởi: Didanosin, trastuzumab, denosumad.
- Nồng độ và tác dụng của hydroxyurea có thể giảm bởi: Echinacea. Hydroxyurea có thể giảm tác dụng của vắc xin (mất hoạt tính).
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Hydroxyurea có độc tính cao, chỉ số điều trị thấp. Cần thông báo cho người bệnh về các độc tính có thể xảy ra.
- Cần phải có thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu ung thư chỉ định điều trị và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
- Người thao tác với thuốc, nhất là khi phải mở nang thuốc ra hoặc phải bẻ viên thuốc để chia liều, phải đi găng tay, đeo khẩu trang, đội mũ; tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc; không được để thuốc vương vãi ra vùng thao tác, nếu thuốc vương vãi, phải lau sạch ngay bằng khăn ẩm, rồi bỏ vào túi chất dẻo để đem đốt. Phải để xa tầm với của trẻ em.
- Thận trọng với người gần đây đã dùng thuốc chữa ung thư gây độc tế bào hoặc dùng liệu pháp tia xạ, vì tai biến hay xảy ra hơn và nặng hơn.
- Thuốc gây suy tủy xương, vì vậy, phải theo dõi các thông số huyết học, đặc biệt là bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin, trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị.
- Người bệnh dùng hydroxyurea điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc tăng hồng cầu vô căn cần được cho biết là: Hydroxyurea không phải chữa khỏi bệnh, mà chỉ có lợi chừng nào người bệnh còn duy trì sử dụng thuốc theo đúng chỉ định và chấp nhận các tai biến.
- Tăng đại hồng cầu do hydroxyurea có thể là do thiếu hụt acid folic, cần dùng acid folic để dự phòng.
- Cần phải thận trọng khi dùng hydroxyurea cho người bị suy thận, suy gan nặng, vì có thể gây ra ảo giác về thị giác và thính giác và độc mạnh về huyết học; vì vậy, cần theo dõi chức năng gan thận trước khi dùng thuốc và trong quá trình dùng thuốc. Nên kiểm tra nồng độ acid uric và uống nhiều nước trong quá trình điều trị.
- Điều trị bằng hydroxyurea gây ra những tổn thương ban đỏ rải rác ở da. Những tổn thương này thường xảy ra sau vài năm điều trị và thường là lành tính. Tuy nhiên, có thể mất vài tháng để điều trị những tổn thương trong những trường hợp cần ngừng thuốc để điều trị. Thuốc cũng có thể gây ra các loét ở chân gây đau, có thể phải ngừng điều trị.
- Bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị với hydroxyurea và các thuốc kháng virus dễ xảy ra hơn các biến chứng gây tử vong như viêm tụy, nhiễm độc gan, suy gan và triệu chứng viêm thận ngoại vi nặng.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Dựa trên cơ chế hoạt động của nó, hydroxyurea có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng trong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng khi không còn biện pháp nào khác để cứu người bệnh và phải biết rõ là thai sẽ bị tổn hại.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Hydroxyurea bài tiết vào được sữa mẹ, thuốc gây tai biến nặng cho trẻ; vì vậy, không được dùng thuốc khi nuôi con bú. Nếu mẹ sử dụng thuốc thì không được cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Hydroxyurea có thể gây buồn ngủ. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trừ khi không bị ảnh hưởng bởi tác dụng này của thuốc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hydroxycarbamid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống (trên 80%). Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 4 giờ.
Phân bố
- Phân phối rộng rãi vào các mô (bao gồm cả vào não); tập trung trong bạch cầu và hồng cầu
- Tỷ lệ 75% đến 80% liên kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa ở gan với tỷ lệ 60%.
Thải trừ
- Đào thải bởi thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Hydroxyurea ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein. Cơ chế chủ yếu là hydroxyurea ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.
- Ngoài ra, thuốc còn trực tiếp gây hư hại DNA. Hydroxyurea phá hủy gốc tự do tyrosyl. Gốc này là trung tâm xúc tác của ribonucleosid diphosphat reductase, một enzym xúc tác chuyển ribonucleotid thành deoxyribonucleotid; sự chuyển này bị ức chế nên làm giảm sự tổng hợp DNA. Hydroxyurea ức chế đặc hiệu ở pha S của chu kỳ tế bào, làm ngừng tiến triển ở chỗ giáp giới giữa pha G1 và pha S, nên ức chế sự tổng hợp DNA.
- Tác dụng độc cho tế bào của hydroxyurea chỉ giới hạn ở các mô có tốc độ tăng sinh cao và có tác dụng rõ rệt nhất ở những tế bào đang tổng hợp mạnh DNA.
- Hydroxyurea có thể kích thích sản xuất và làm tăng nồng độ hemoglobin bào thai (Hb F) và như vậy, có tiềm năng làm giảm hồng cầu hình liềm, làm giảm các cơn đau tắc mạch là đặc trưng của thiếu máu tế bào hình liềm.
- Hồng cầu này hình thành là do polyme hóa deoxyhemoglobin S (deoxyHb S) vào gel nhớt của protein kết tụ, nhưng bị Hb F ngăn cản quá trình polyme hóa này. Thuốc không chữa khỏi bệnh thiếu máu hồng cầu liềm và cũng không có vai trò nào trong điều trị cơn đau đang tiến triển, mà chỉ có tác dụng phòng cơn đau.
- Hydroxyurea còn được dùng hỗ trợ điều trị bệnh tăng hồng cầu vô căn, kết hợp với trích lấy máu tĩnh mạch gián đoạn, do thuốc có tác dụng ức chế tủy xương, làm giảm sản xuất thừa tiểu cầu và hồng cầu.
- Hydroxyurea cũng có tác dụng chống virus. Do thuốc ức chế ribonucleotid reductase của tế bào và làm giảm lượng deoxynucleotid trong tế bào, nên thuốc ức chế tổng hợp DNA của virus HIV-1 ở tế bào lympho máu ngoại vi. Như vậy, góp phần ngăn cản sao chép của HIV-1. Phối hợp hydroxyurea với didanosin có tác dụng hiệp đồng ức chế HIV-1.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em.
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 10, 2024
Thông tin thương hiệu

Bristol Myers Squibb
Giới thiệu về Bristol Myers Squibb
Bristol Myers Squibb (BMS) là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Hoa Kỳ. Với sứ mệnh đổi mới để mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho bệnh nhân, BMS tập trung phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến trong các lĩnh vực ung thư, tim mạch, miễn dịch và bệnh hiếm.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1858: Thành lập công ty Squibb tại Mỹ, chuyên sản xuất dược phẩm chất lượng cao.
- 1887: Thành lập công ty Bristol-Myers, tập trung vào sản xuất thuốc điều trị bệnh truyền nhiễm.
- 1989: Hai công ty sáp nhập, tạo thành Bristol Myers Squibb, mở rộng danh mục thuốc chuyên biệt.
- 2019: Thâu tóm Celgene, trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực điều trị ung thư và bệnh hiếm.
Thế mạnh của Bristol Myers Squibb
Dẫn đầu trong nghiên cứu & phát triển (R&D)
- Sở hữu hơn 50 trung tâm nghiên cứu trên toàn cầu, tập trung vào các liệu pháp miễn dịch, sinh học và gen trị liệu.
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào R&D để phát triển thuốc mới.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Ung thư học: Opdivo, Yervoy – liệu pháp miễn dịch đột phá cho ung thư phổi, da, thận.
- Bệnh tim mạch: Eliquis – thuốc chống đông máu hàng đầu.
- Bệnh tự miễn: Orencia – điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh hiếm: Revlimid – hỗ trợ điều trị đa u tủy xương.
Cam kết phát triển bền vững
- Đặt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2040.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế để cải thiện khả năng tiếp cận thuốc trên toàn cầu.
Thành tựu nổi bật
- Top 10 tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Sở hữu hơn 40 loại thuốc đã được FDA phê duyệt.
- Đạt các chứng nhận WHO-GMP, FDA, EMA, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: New York, Hoa Kỳ
- Website: www.bms.com
Với hơn 160 năm phát triển, Bristol Myers Squibb tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nghiên cứu và sản xuất dược phẩm, mang lại hy vọng cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.