Đang tìm kiếm...

  • Tìm hiểu thuốc
    • Thuốc bổ & vitamin
      Thuốc bổ & vitamin
    • Thuốc chẩn đoán hình ảnh
      Thuốc chẩn đoán hình ảnh
    • Thuốc chống nhiễm trùng
      Thuốc chống nhiễm trùng
    • Thuốc cơ xương khớp - Gout
    • Thuốc da liễu
      Thuốc da liễu
    • Thuốc điều trị ung thư
      Thuốc điều trị ung thư
    Xem tất cả nhóm thuốc

    Dược sĩ tư vấn thuốc

    Xem tất cả dược sĩ
    • Nguyễn Thị Tuyết Nhung Trò chuyện
    • Phan Thị Thanh Nga Trò chuyện
    • Trần Thị Hồng Trò chuyện
    • Trần Văn Quang Trò chuyện
    • Văn Thị Kim Ngân Trò chuyện
    • Kiều Thị Mỹ Hạnh Trò chuyện
  • Hoạt chất
  • Thương hiệu
  • Tin tức
  • Spotlight
  • Tài liệu y dược
  • Tư vấn cùng dược sĩ
  • Cộng đồng
Return to previous page
Home Hoạt chất

Tofacitinib

    Đường dẫn nhanh

Tofacitinib

5 Tháng 9, 2024 /Posted byBùi Vũ Hiền Thương / 0

Nội dung sản phẩm

Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Mô tả

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên: 5mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Viêm khớp dạng thấp đang hoạt động trung bình đến nặng
  • Viêm khớp vảy nến đang hoạt động
  • Viêm cột sống dính khớp hoạt động
  • Viêm loét đại tràng đang hoạt động vừa đến nặng.

Cách dùng & Liều dùng

Cách dùng Tofacitinib

  • Tofacitinib được bào chế dưới dạng dung dịch uống. Người bệnh nên uống dung dịch Tofacitinib mỗi ngày, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn. Trước khi dùng, cần mở nắp lọ thuốc cẩn trọng và đo đúng liều lượng được chỉ định. Sau khi sử dụng cần đóng nắp chắt và để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Liều lượng dùng Tofacitinib

  • Liều khuyến cáo ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến và viêm cột sống dính khớp là 5mg x 2 lần/ ngày.
  • Liều khuyến cáo ở những bệnh nhân viêm loét đại tràng là 10mg x 2 lần/ ngày, dùng trong 8 tuần. Liều duy trì được khuyến cáo ở bệnh nhân viêm loét đại tràng 5mg x 2 lần/ ngày.
  • Liều dùng khuyến cáo ở những bệnh nhân viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên bị khởi phát viêm đa khớp là dung dịch uống 5mg x 2 lần/ ngày hoặc dùng liều tương đương theo cân nặng 2 lần/ ngày.
  • Cần điều chỉnh liều Tofacitinib ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng hoặc suy gan trung bình.

Chống chỉ định

  • Không nên sử dụng thuốc Tofacitinib nếu có bệnh gan nặng hoặc đang mắc nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Mẫn cảm với bất kỳ thần phần nào có trong thuốc Tofacitinib

Tác dụng phụ

Quá trình sử dụng Tofacitinib, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

Nghiêm trọng

  • Gây ra kích hoạt bệnh viêm gan B hoặc viêm gan C ở những người mang vi rút trong cơ thể. Nếu bạn là người mang virus viêm gan B hoặc C thì vi rút có thể hoạt động trong khi bạn sử dụng những loại thuốc này. Hãy cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ triệu chứng như: Mệt mỏi, chán ăn, không thèm ăn, phân màu đất sét, cảm thấy ớn lạnh, đau nhức cơ, phát ban da, da hoặc mắt trông vàng, nôn mửa, sốt, khó chịu ở dạ dày và nước tiểu đậm.
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với Tofacitinib cũng có thể xảy ra bao gồm: Nổi mày đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
  • Tình trạng nhiễm trùng nặng do Tofacitinib có thể xảy ra và gây ra nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Nếu có các biểu hiện nhiễm trùng nghiêm trọng như sốt, rét run, mệt mỏi nhiều, ho đờm và ho ra máu…thì cần phải báo bác sĩ ngay.

Thường gặp

  • Gây ra nhiễm trùng đường hô hấp trên (cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng xoang)
  • Đau đầu
  • Mắc bệnh tiêu chảy
  • Viêm mũi họng gây nghẹt mũi, đau họng và chảy nước mũi
  • Huyết áp cao
  • Tăng mức cholesterol
  • Tăng mức enzyme cơ
  • Phát ban
  • Mắc bệnh zona (herpes zoster)
  • Cảm thấy buồn nôn, nôn.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Tofacitinib và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

Tương tác thuốc

Nhiều loại thuốc có thể tương tác với Tofacitinib và gây ra tăng tác dụng không mong muốn hoặc giảm tác dụng. Một số thuốc gây tương tác bao gồm:

  • Thuốc chống trầm cảm như desipramine, fluoxetine, sertraline; thuốc kháng nấm như clotrimazole, fluconazole và itraconazole.
  • Thuốc tim mạch hoặc huyết áp như amiodarone, diltiazem, dronedarone, lidocaine và verapamil.
  • Tthuốc điều trị HIV/ AIDS như atazanavir, efavirenz, darunavir…

Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)

Trước khi dùng Tofacitinib, người bệnh cần thông báo với bác sĩ nếu:

  • Đang bị nhiễm trùng vì việc dùng thuốc làm tăng nguy cơ gây nhiễm trùng nghiêm trọng
  • Hút thuốc hiện tại hoặc hút thuốc trong quá khứ
  • Đã từng mắc bất kỳ loại ung thư nào.
  • Bị đau tim hay các vấn đề về tim khác hoặc đột quỵ.
  • Bạn đã từng có tình trạng cục máu đông trong tĩnh mạch chân, tay hoặc trong phổi, hoặc cục máu đông ở trong động mạch trong quá khứ.
  • Có vấn đề bệnh về gan, nhiễm virus viêm gan B hay C.
  • Có vấn đề về thận.
  • Bị đau vùng dạ dày hoặc được chẩn đoán là bị viêm túi thừa hay loét trong dạ dày hoặc ruột.
  • Gần đây mới tiêm vắc-xin hoặc có lịch tiêm vắc-xin. Những người dùng những loại thuốc này không nên nhận vắc xin sống giảm động lực, nhưng có thể nhận được vắc-xin không sống.
  • Tofacitinib khi sử dụng có thể khiến người bệnh dễ bị nhiễm trùng hơn hoặc cũng có thể làm trầm trọng thêm bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào hiện tại do thuốc ức chế hoạt động của hệ miễn dịch. Do vậy, cần tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng có thể lây lan sang người khác như thủy đậu, sởi, cúm và tránh tiếp xúc cả với những người tiêm vắc-xin sống giảm động lực. Nên tiêm phòng đầy đủ trước khi sử dụng thuốc này.

Thủng đường tiêu hoá cũng đã được báo cáo khi người bệnh sử dụng thuốc Tofacitinib. Nếu có biểu hiện như đau bụng dữ dội, đau như kiểu dao đâm, bụng cứng như gỗ thì cần nghĩ tới thủng đường tiêu hoá và tới cơ sở y tế ngay.

Thuốc Tofacitinib có thể làm tăng nguy cơ các biến cố về tim mạch và xuất hiện cục máu đông. Đặc biệt ở những người có yếu tố nguy cơ hay người cao tuổi. Người lớn tuổi có thể có nhiều nguy cơ nhiễm trùng hơn khi sử dụng thuốc này.

  • Trong thời kỳ mang thai thì chỉ nên được sử dụng thuốc Tofacitinib khi thật sự cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ để hiểu rõ nguy cơ cho thai nhi. Bạn cũng cần bác sĩ nếu như bạn đang có kế hoạch mang thai hoặc kế hoạch có thai.
  • Không biết liệu rằng thuốc Tofacitinib có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì nguy cơ gây hại có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh nên không cho con bú trong khi bạn sử dụng thuốc Tofacitinib và ít nhất 18 giờ sau liều cuối cùng.

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn được đặc trưng bởi sự rối loạn của các cytokine tiền viêm bao gồm IL7, IL15, IL21, IL6, IFN-alpha và IFN-beta. (3) Kết quả báo hiệu Cytokine trong viêm mô và tổn thương khớp bằng cách kích thích tuyển dụng và kích hoạt các tế bào miễn dịch thông qua con đường truyền tín hiệu janus kinase.

Tofacitinib là một chất vô cơ janus kinase (JAK) một phần và có thể đảo ngược sẽ ngăn cơ thể phản ứng với các tín hiệu cytokine. Bằng cách ức chế JAK, tofacitinib ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa và kích hoạt STATs.

Con đường truyền tín hiệu JAK-STAT có liên quan đến sự phiên mã của các tế bào liên quan đến tạo máu và chức năng tế bào miễn dịch. Tofacitinib hoạt động trị liệu bằng cách ức chế con đường JAK-STAT để giảm phản ứng viêm.

Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy rằng nó cũng có thể đạt được hiệu quả thông qua các con đường khác là tốt.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Tofacitinib nhắm mục tiêu viêm hiện diện trong viêm khớp dạng thấp bằng cách ức chế kinase janus liên quan đến con đường phản ứng viêm.

Trong các thử nghiệm đối chứng giả dược đối với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp dùng 5mg hoặc 10mg tofacitinib hai lần mỗi ngày, đáp ứng ACR20 cao hơn được ghi nhận trong vòng 2 tuần ở một số bệnh nhân (với ACR20 được xác định là giảm tối thiểu 20% đau khớp hoặc đau khớp và giảm 20% viêm khớp.

Các tác dụng phụ miễn dịch và huyết học nghiêm trọng hơn cũng đã được ghi nhận dẫn đến giảm bạch cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu và tăng nguy cơ ung thư và nhiễm trùng. Trước khi bắt đầu bệnh nhân tofacitinib nên được kiểm tra nhiễm trùng lao tiềm ẩn và cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng (nấm, virus, vi khuẩn hoặc mycobacterial) trong quá trình trị liệu. Điều trị không được bắt đầu với sự hiện diện của nhiễm trùng tích cực, toàn thân hoặc cục bộ, và sẽ bị gián đoạn nếu nhiễm trùng nghiêm trọng xảy ra.

Tofacitinib có liên quan đến việc tăng nguy cơ u lympho, chẳng hạn như u lympho Epstein-Barr và các khối u ác tính khác (bao gồm ung thư phổi, vú, dạ dày và đại trực tràng). Nên theo dõi tế bào lympho, bạch cầu trung tính, huyết sắc tố, men gan và lipid.

Sử dụng Tofacitinib có liên quan đến việc giảm nhanh protein phản ứng C (CRP), giảm phụ thuộc liều trong các tế bào giết người tự nhiên và tăng phụ thuộc liều vào các tế bào B. Suy giảm nồng độ protein phản ứng C tiếp tục sau 2 tuần ngừng sử dụng tofacitinib và cho thấy hoạt động dược lực học kéo dài hơn nửa đời dược động học.

Danh sách thuốc Tofacitinib

[wpforms id="4011"]
Nhóm thuốc Hoạt chất Tư vấn thuốc Tài liệu y dược Cộng đồng
Điều khoản sử dụng Chính sách Quyền riêng tư Chính sách Quảng cáo và Tài trợ Tiêu chuẩn cộng đồng Câu hỏi thường gặp
Giới thiệu Quảng cáo Tuyển dụng Liên hệ
Bản quyền thuộc về - Thư viện thông tin cho dược sĩ và người dùng