Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Mô tả
Loại thuốc
Thuốc tiểu đường
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên: 3mg, 7mg, 14mg; Thuốc tiêm: 0,25mg, 0,5mg và 1mg
Công dụng (Chỉ định)
- Semaglutide được chỉ định để cải thiện kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường týp 2 như là một sự bổ sung của chế độ ăn uống và tập thể dục.
Thuốc Semaglutide có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tăng lượng insulin được giải phóng, đồng thời làm giảm bài tiết glucagon. Bên cạnh đó, thuốc cũng có tác dụng làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày sau khi ăn.
Thuốc được chỉ định khi các loại thuốc điều trị tiểu đường khác không hiệu quả. Nên kết hợp sử dụng thuốc với 1 chế độ ăn kiêng và tập thể dục phù hợp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Semaglutide
Viên uống
- Người bệnh nên uống thuốc Semaglutide khi bụng đói (sau khi thức dậy) với 1 ngụm nước (không quá 120ml nước). Bệnh nhân nên uống toàn bộ viên thuốc, không được nghiền nát hoặc nhai viên thuốc. Sau khi uống thuốc 30 phút, người bệnh có thể ăn hoặc uống các loại thuốc khác.
- Người bệnh nên sử dụng thuốc thường xuyên để thu được hiệu quả điều trị tốt nhất. Để ghi nhớ, bệnh nhân nên uống thuốc Semaglutide vào cùng 1 thời điểm mỗi ngày.
Thuốc tiêm
- Thuốc Semaglutide chỉ dùng đường tiêm dưới da. Không dùng thuốc để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc có thể được tiêm cùng hoặc không cùng với bữa ăn. Tiêm thuốc vào vùng bụng, đùi hoặc bắp tay. Vị trí tiêm có thể thay đổi mà không cần chỉnh liều thuốc.
Liều dùng Semaglutide
Viên uống
Thuốc Semaglutide thường được bắt đầu với liều thấp, tăng dần sau mỗi 28 – 30 ngày để giảm nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ. Liều dùng tham khảo ở người lớn mắc tiểu đường tuýp 2 như sau:
- Liều ban đầu: 3mg/lần/ngày trong 30 ngày. Sau đó, tăng lên 7mg/lần/ngày. Nếu cần kiểm soát đường huyết bổ sung sau khi dùng liều 7mg/ngày trong ít nhất 30 ngày thì có thể tăng liều tới 14mg/lần/ngày;
- Liều duy trì: 7 – 14mg/lần/ngày;
- Liều tối đa: 14mg/lần/ngày (không nên dùng 2 viên 7mg để đạt được liều tối đa 14mg).
Thuốc tiêm Semaglutide
- Liều khởi đầu của Semaglutide là 0,25mg dùng mỗi tuần một lần. Sau 4 tuần điều trị, liều thuốc có thể tăng lên 0,5mg/lần/tuần. Sau ít nhất 4 tuần điều trị với liều thuốc 0,5mg có thể xem xét tăng liều lên 1mg/lần/tuần để cải thiện tốt hơn việc kiểm soát đường huyết.
- Lưu ý liều thuốc Semaglutide 0,25mg không phải là liều duy trì, liều thuốc cao hơn 1mg không được khuyến khích.
Chú ý: Liều dùng thuốc Semaglutide trình bày ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc cụ thể còn phụ thuộc vào tình trạng và khả năng đáp ứng của từng người bệnh. Để có liều thuốc sử dụng phù hợp nhất, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Quá liều
- Sử dụng quá liều thuốc Semaglutide có thể gây ra các triệu chứng nôn, buồn nôn hoặc hạ đường huyết (đói, chóng mặt, run tay chân). Hiện chưa có báo có về trường hợp hạ đường huyết nặng. Tuy nhiên người bệnh cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu hoặc trạm Y tế gần nhất nếu có triệu chứng quá liều nghiêm trọng.
Xử trí quên liều Semaglutide
Thuốc tiêm
- Thông thường khi quên dùng một liều thuốc, người bệnh có thể dùng bù khi nhớ ra (khoảng thời gian quên ít hơn 5 ngày so với giờ quy định trong đơn thuốc). Tuy vậy nếu thời gian quên thuốc quá 5 ngày với thời điểm dùng thì không nên dùng thuốc bù vì có thể gây nguy hiểm. Cần tuân thủ đúng hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Viên uống
- Nếu bỏ lỡ 1 liều thuốc Semaglutide, người bệnh hãy bỏ qua liều đã quên, dùng liều tiếp theo như lịch trình bình thường. Người bệnh không nên dùng 2 liều cùng 1 lúc.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân tiểu đường tuýp 1.
- Người có tiền sử bản thân hoặc gia đình từng mắc ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc mắc hội chứng đa u tuyến nội tiết tuýp 2.
- Người có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với semaglutide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Semaglutide, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
Thường gặp
- Lượng đường trong máu thấp ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2
- Ợ hơi, ợ chua, đầy hơi, đau bụng, chướng bụng
- Buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau dạ dày
- Táo bón, tiêu chảy
- Triệu chứng cúm dạ dày
- Nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt
Ít gặp
- Thay đổi tầm nhìn
- Thay đổi tâm trạng, có ý nghĩ tự làm tổn thương chính mình
- Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, cảm giác có thể bị bất tỉnh
- Dấu hiệu có khối u tuyến giáp (sưng hoặc có khối u ở cổ, giọng khàn, khó nuốt, cảm thấy khó thở)
- Các triệu chứng của viêm tụy (đau dữ dội ở vùng trên dạ dày, lan ra lưng, buồn nôn, nhịp tim nhanh)
- Các vấn đề về túi mật (đau ở vùng trên dạ dày, sốt, vàng da hoặc vàng mắt, phân có màu đất sét)
- Lượng đường trong máu thấp (nhức đầu, suy nhược, đói, lú lẫn, đổ mồ hôi, chóng mặt, khó chịu, nhịp tim nhanh, cảm thấy bồn chồn)
- Các vấn đề về thận (phù, tiểu ít, khó thở, cảm thấy mệt mỏi)
- Triệu chứng cúm dạ dày (co thắt dạ dày, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy)
Hiếm gặp
- Phản ứng dị ứng như nổi mề đay, ngứa da, chóng mặt, khó thở, nhịp tim nhanh, sưng mặt/môi/lưỡi/cổ họng.
- Người bệnh nên gọi cho bác sĩ ngay khi có những triệu chứng kể trên. Bác sĩ sẽ tư vấn về biện pháp can thiệp nhanh nhất.
Tương tác thuốc
- Thuốc Semaglutide có thể làm chậm quá trình tiêu hóa của cơ thể và người bệnh có thể mất thêm thời gian để hấp thu bất kỳ loại thuốc nào. Do đó, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào mình đang dùng, đặc biệt là insulin hoặc thuốc trị tiểu đường khác, tiêu biểu như dulaglutide, liraglutide, exenatide, Byetta, Trulicity, Victoza,…
- Một số loại thuốc khác có thể tương tác với semaglutide (thành phần chính của thuốc Semaglutide) như thuốc kê đơn/không kê đơn, vitamin và thuốc có thành phần thảo dược,… Người bệnh nên báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà mình đang dùng.
- Một số loại thuốc chẹn beta như metoprolol, propranolol, thuốc nhỏ mắt tăng nhãn áp như timolol có thể che lấp triệu chứng nhịp tim nhanh, đánh trống ngực mà người bệnh thường cảm nhận được khi bị hạ đường huyết,… Các triệu chứng khác của tình trạng hạ đường huyết như đói, chóng mặt, đổ mồ hôi,… không bị ảnh hưởng bởi những loại thuốc này.
- Nhiều loại thuốc có thể gây ảnh hưởng tới lượng đường trong máu, khiến người bệnh khó kiểm soát lượng đường trong máu. Do đó, trước khi bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi bất kỳ loại thuốc nào, bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ. Đồng thời, người bệnh nên kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, báo kết quả cho bác sĩ, đặc biệt là khi có triệu chứng lượng đường trong máu tăng cao hoặc hạ thấp. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc điều trị tiểu đường, chế độ ăn uống hoặc chế độ tập luyện của bạn.
- Khi sử dụng thuốc Semaglutide để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 2, người bệnh cần tuân thủ đúng theo hướng dẫn, chỉ định chi tiết của bác sĩ. Điều này đảm bảo hiệu quả trị liệu cao nhất và hạn chế được nguy cơ xảy ra những biến chứng khó lường.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Trước và trong khi sử dụng thuốc Semaglutide, người bệnh cần lưu ý:
- Người bệnh không nên dùng thuốc Semaglutide nếu mắc bệnh đa u nội tiết tuýp 2, tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy, bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin, nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ hơn (lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp).
- Người bệnh nên liên hệ ngay với bác sĩ nếu có biểu hiện của khối u tuyến giáp như sưng hoặc có khối u ở cổ, giọng khàn, khó nuốt, khó thở.
- Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc Semaglutide, người bệnh nên báo cho bác sĩ nếu bị rối loạn dạ dày hoặc đường ruột, viêm tụy, bệnh thận, các vấn đề về mắt do bệnh tiểu đường (bệnh võng mạc tiểu đường);
- Hạn chế sử dụng rượu trong thời gian dùng thuốc Semaglutide vì có thể làm lượng đường trong máu giảm xuống quá thấp;
- Người bệnh có thể khó kiểm soát được lượng đường trong máu khi cơ thể rơi vào tình trạng căng thẳng (như sốt, nhiễm trùng, chấn thương hoặc phẫu thuật). Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ vì có thể cần thay đổi kế hoạch điều trị, dùng thuốc, theo dõi lượng đường trong máu,…
- Không sử dụng thuốc Semaglutide ở người dưới 18 tuổi.
- Nên ngưng sử dụng thuốc Semaglutide tối thiểu 2 tháng trước khi bạn có dự định mang thai. Nên hỏi bác sĩ về 1 loại thuốc an toàn hơn để sử dụng trong thời kỳ này. Mang thai có thể làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường. Do đó, thai phụ nên xin ý kiến bác sĩ về kế hoạch kiểm soát lượng đường trong máu trong thời kỳ mang thai. Bác sĩ có thể chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị tiểu đường khác (như thay đổi chế độ ăn uống, dùng thuốc – bao gồm cả insulin).
- Người bệnh không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc Semaglutide.
- Người bệnh có thể bị mờ mắt, chóng mặt hoặc buồn ngủ,… khi lượng đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc hay thực hiện bất kỳ công việc nào đòi hỏi sự tỉnh táo cho tới khi bạn có thể thực hiện những việc này một cách an toàn.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Các loại thuốc như semaglutide ảnh hưởng đến việc kiểm soát glucose thông qua một số cơ chế khác nhau như tăng tiết insulin, làm chậm việc làm rỗng dạ dày và giảm glucagon sau ăn và lượng thức ăn.
Cân bằng nội môi glucose phụ thuộc vào các hormone như insulin và amylin được tiết ra trong các tế bào beta tuyến tụy, glucagon được tiết ra trong các tế bào alpha tuyến tụy và các peptide đường tiêu hóa như peptide giống glucagon 1 (GLP-1) và polypeptide phụ thuộc glucose.
Khi glucose được dùng bằng đường uống, GLP-1 sẽ kích thích sự tổng hợp insulin bằng cách kích thích các đảo nhỏ tụy, nó cũng sẽ làm chậm việc làm rỗng dạ dày, ức chế giải phóng glucagon sau bữa ăn và giảm lượng thức ăn. GLP-1 có vai trò chính trong quản lý glucose và semaglutide trình bày cấu trúc tương tự cho phép nó thực hiện tất cả các hoạt động của GLP-1.
Phần cải tiến của semaglutide là sự hiện diện của sửa đổi cấu trúc (thay thế axit amin ở vị trí 8 ) tạo ra sự ổn định vượt trội chống lại dipeptidyl peptidase-4, một loại enzyme làm suy giảm incretin như GLP-1. Cấu trúc của semaglutide (acyl hóa lysine với một spacer và axit béo di-C-18 ở vị trí 26) cũng cho phép tăng liên kết cụ thể và cụ thể với albumin huyết tương; cũng như sửa đổi (thay thế axit amin ở vị trí 34) ngăn chặn liên kết axit béo C-18 ở vị trí sai.
Tất cả những đặc điểm này tặng semaglutide với thời gian bán hủy kéo dài, tăng sự tuân thủ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Trong các thử nghiệm lâm sàng, semaglutide làm giảm đáng kể huyết sắc tố glycated (HbA1c) so với các thuốc khác như sitagliptin, exenatide và insulin glargine U100. Protein HbA1c là một thước đo tiêu chuẩn của glucose cao vì trong điều kiện bình thường, hemoglobin tạo thành 1-deoxyfructose.
Trong các thử nghiệm, người ta cũng cho thấy khả năng của semaglutide làm giảm trọng lượng cơ thể.
Sau 12 tuần điều trị, semaglutide làm giảm nồng độ glucose lúc đói và sau ăn bằng cách tăng sản xuất insulin và giảm bài tiết glucagon. Nó cũng làm giảm triglyceride và cholesterol VLDL lúc đói.