Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Mô tả
Loại thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 200mg
Công dụng (Chỉ định)
Naftidrofuryl được chỉ định để điều trị các rối loạn mạch máu ngoại vi (đau cách hồi, chuột rút ban đêm, đau khi nghỉ ngơi, vết hoại tử mới, hội chứng Raynaud, bệnh động mạch do tiểu đường và chứng tím tái).
Ngoài ra, Naftidrofuryl được chỉ định để điều trị các rối loạn mạch máu não (suy não và xơ vữa động mạch não, đặc biệt khi những bệnh này biểu hiện như sa sút trí tuệ và lú lẫn ở người cao tuổi).
Cách dùng & Liều dùng
Naftidrofuryl thường được bào chế ở dạng viên nén hoặc viên nang, dùng đường uống.
Liều lượng cho người trưởng thành là:
- Điều trị rối loạn mạch máu ngoại vi: 100 mg đến 200 mg ba lần một ngày trong thời gian tối thiểu ba tháng hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
- Điều trị bệnh mạch máu não: 100 mg ba lần một ngày trong thời gian tối thiểu ba tháng hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Uống cả viên thuốc với nhiều nước cùng với bữa ăn. Chú ý không nhai, bẻ hoặc nghiền viên thuốc.
Quá liều
- Uống quá nhiều Naftidrofuryl có thể gặp phải các triệu chứng như co giật, suy tim,…
- Xử trí quá liều bao gồm rửa dạ dày, gây nôn hoặc sử dụng than hoạt tính. Sau đó cần theo dõi chức năng tim mạch và hô hấp. Trong trường hợp suy giảm dẫn truyền tim, có thể kích điện tim hoặc sử dụng Isoprenaline. Trong trường hợp bệnh nhân lên cơn co giật có thể sử dụng Diazepam để kiểm soát.
Chống chỉ định
- Trẻ em dưới 18 tuổi
- Bị sỏi thận hoăc có tiền sử sỏi thận
- Người bị tăng oxy máu niệu
- Quá mẫn với Naftidrofuryl
Tác dụng phụ
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Naftidrofuryl là các triệu chứng nhẹ về đường tiêu hóa và hiếm khi phải ngừng điều trị.
- Các tác dụng phụ ít xảy ra hơn bao gồm nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng, ban đỏ, mất ngủ và chóng mặt.
- Viêm gan và sỏi Canxi oxalat hiếm khi xảy ra.
Tương tác thuốc
- Chưa biết các tương tác thuốc. Để tránh tương tác có thể xảy ra với các thuốc khác, cần báo cáo với bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ thuốc gì mà bạn đang dùng trong thời gian dùng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Cần thận trọng khi sử dụng Naftidrofuryl cho những đối tượng sau:
- Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú
- Người bị suy thận hoặc suy gan
- Khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng Naftidrofuryl.
Một số biệt dược có thể chứa arachis (dầu đậu phộng), đậu nành hoặc dẫn xuất đậu nành. Nên có thể gây dị ứng với một số người.
Ngừng sử dụng thuốc nếu xảy ra vàng da hoặc các bằng chứng khác về suy gan.
Đảm bảo uống Naftidrofuryl với nhiều nước để đảm bảo quá trình bài niệu diễn ra bình thường. Uống Naftidrofuryl với ít hoặc không có nước trước khi đi ngủ có thể gây viêm thực quản.
Việc sử dụng Naftidrofuryl có thể làm thay đổi thành phần của nước tiểu, thúc đẩy sự hình thành sỏi thận oxalat canxi.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Naftidrofuryl đường uống được hấp thu tương đối nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng một liều duy nhất 200mg Naftidrofuryl đạt được sau trung bình 2,75 giờ.
- Khoảng 80% thuốc liên kết với protein huyết tương.
- Naftidrofuryl bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa. Thời gian bán thải cuối cùng ngắn nên đòi hỏi phải dùng liều chia làm ba lần mỗi ngày.
- Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Naftidrofuryl tạo ra hai tác dụng hiệp lực dẫn đến tác dụng chống thiếu máu cục bộ lan tỏa.
Ở cấp độ mạch máu: Như là một chất đối kháng đặc hiệu thụ thể 5-HT2, naftidrofuryl chống lại hoạt động co mạch và tiền kết tập tiểu cầu của serotonin.
Ở cấp độ tế bào: Như một chất hoạt hóa sản sinh ATP, naftidrofuryl tăng cường sự chuyển hóa của các tế bào thiếu máu cục bộ.
Hiệu quả lâm sàng
Trong giai đoạn II bệnh động mạch ngoại biên gia tăng đáng kể quãng đường đi bộ trên thảm lăn so sánh với giả dược.
Trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên những bệnh nhân đau cách hồi, quan sát thấy có sự cải thiện và cường độ và tần số đau khi gắng sức và cải thiện những hoạt động hằng ngày.