Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang mềm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Isotretinoin | 20mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Halfhuid-20:
- Điều trị bệnh trứng cá nặng đã kháng với các liệu trình chuẩn bằng kháng sinh uống và thuốc bôi trên da.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Halfhiud-20 được dùng trong bữa ăn.
- Thuốc được bào chế dạng viên nang mềm nên được sử dụng bằng đường uống cùng với nước.
- Chú ý khi uống không nhai nát viên thuốc mà cần phải uống trọn cả viên nang.
Liều dùng
Dùng thuốc vào bữa ăn, 1 – 2 lần/ ngày.
Người lớn, thiếu niên và người cao tuổi:
- Nên bắt đầu dùng ở liều 0,5 mg/ kg/ ngày.
- Điều chỉnh liều dùng và thời gian dùng theo từng bệnh nhân. Đa số bệnh nhân dùng ở liều 0,5 ~ 1,0 mg/ kg/ ngày.
Bệnh nhân suy thận nặng:
- Nên bắt đầu dùng ở liều thấp hơn (khoảng 10 mg/ ngày). Có thể tăng liều dùng dần lên đến 1 mg/ kg/ ngày, hoặc đến liều tối đa có thể dung nạp.
Trẻ em:
- Không dùng isotretinoin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân không dung nạp thuốc:
- Đối với bệnh nhân không dung nạp ở liều dùng khuyến nghị, nên bắt đầu dùng ở liều thấp hơn, nhưng thời gian điều trị sẽ kéo dài hơn, và nguy cơ tái phát cũng cao hơn.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Isotretinoin có triệu chứng quá liều giống như quá liều vitamin A: Nhức đầu nặng, buồn nôn hay nôn mửa, ngủ gà, kích ứng và ngứa.
- Các triệu chứng này sẽ bớt dần mà không cần điều trị.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai, hoặc đang có ý định sinh con vì thuốc gây dị dạng thai nhi. Dùng thuốc tránh thai và xét nghiệm thai nghén trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng trong quá trình điều trị. Không nên có thai ít nhất 1 tháng sau khi ngừng dùng Halfhuid-20.
- Phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em trước tuổi dậy thì.
Tác dụng phụ
- Các triệu chứng sau thường được báo cáo nhất khi sử dụng isotretinoin: Khô niêm mạc như môi, viêm môi, niêm mạc mũi, chảy máu cam, viêm kết mạc mắt, khô da.
- Một số tác dụng không mong muốn liên hệ đến liều dùng của thuốc. Các tác dụng không mong muốn này thường hết khi giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên có vài trường hợp, tác dụng không mong muốn vẫn còn kéo dài sau khi đã ngưng điều trị.
Da và niêm mạc:
- Viêm môi, khô da, khô miệng, khô mũi, chảy máu cam, ngứa, viêm kết mạc (bao gồm viêm kết mạc mí mắt), kích ứng mắt, khô mắt (hiếm khi kéo dài sau khi ngừng thuốc), viêm mí và có thể làm giảm thích ứng của người đeo kính áp tròng đối với kính.
- Rụng tóc (hiếm khi kéo dài), bong da tay, da mông, nhiễm trùng da (ví dụ: Viêm quanh móng tay), phát ban (bao gồm ban đỏ, tăng tiết bã nhờn và eczema) và nhạy cảm với ánh sáng.
- Phóng đại đáp ứng tự lành, biểu hiện là dư mô hạt có vỏ, u hạt sinh mủ. Đã có báo cáo vết thương chậm lành và hình thành sẹo lồi. Hiếm khi có báo cáo giảm sắc tố da, tăng sắc tố da, mày đay, hồng bạn nút, bầm tím, viêm quanh móng, teo móng tay, chảy máu và viêm nướu, rậm lông, ứng đỏ và bất thường về tóc.
Chuyển hóa:
- Tăng triglycerid máu (ví dụ: triglycerid huyết thanh ≥ 500 mg/dL), một vài trường hợp có thể có viêm tụy, tăng cholesterol máu, tăng glucose máu, tiểu đường, tăng ure máu.
Cơ xương khớp:
- Đau xương, đau khớp, đau cơ, đau ngực thoáng qua. Hiếm khi bị viêm khớp gối cấp kèm tràn dịch khớp, tổn thương xương khớp nặng không phục hồi. Các triệu chứng thường hết khi ngừng thuốc, hiểm khi kéo dài.
- Bất thường về xương: Tăng tạo xương, rối loạn keratin, vôi hóa gân và dây chằng. Đã có báo cáo loãng xương, thiếu xương, gãy xương, làm chậm phục hồi xương gãy, tăng creatinin kinase và hiếm khi có báo cáo tiêu cơ vân.
Huyết học:
- Tăng tỷ lệ lắng hồng cầu, xảy ra ở khoảng 40% bệnh sử dụng isotretinoin. Tác dụng không mong muốn khác bao gồm giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit, giảm số lượng hồng cầu và bạch cầu, và tăng số lượng tiểu cầu. Tăng hoặc giảm số lượng hồng cầu lưới, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính (bao gồm giảm bạch cầu nghiêm trọng và hiểm khi báo cáo mất bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu.
Hệ thần kinh trung ương:
- Tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh của isotretinoin bao gồm: Thờ ơ, mệt mỏi và đau đầu, bất ổn cảm xúc. Trầm cảm, rối loạn tâm thần và hiếm khi, có ý tưởng tự tử, tự tử và hành vi hung hăng và/ hoặc bạo lực đã được báo cáo. Động kinh, mệt mỏi, mất ngủ, căng thẳng, mệt mỏi, dị cảm, và chóng mặt cũng đã được báo cáo.
- U não giả (tăng huyết áp nội sọ lành tính), thường kèm theo đau đầu, rối loạn thị giác, phủ gai thị, đôi khi có xuất huyết võng mạc đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng isotretinoin.
Hệ tiêu hóa:
- Tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa của isotretinoin bao gồm chán ăn, buồn nôn và nôn, tăng sự thèm ăn, khát, hội chứng viêm ruột (bao gồm viêm hồi tràng khu trú), hiếm khi có báo cáo giảm cân và chảy máu đường tiêu hóa nhẹ.
Gan:
- Mặc dù isotretinoin được cho là ít độc với gan hơn so với vitamin A hoặc tretinoin, đã xảy ra viêm gan lâm sàng ở một vài bệnh nhân dùng isotretinoin. Tăng nhẹ và thoáng qua nồng độ huyết thanh của phosphatase kiềm, lactat dehydrogenase, y-glutamyl transferase (GGT), AST (SGOT) và/ hoặc ALT (SGPT) đã xảy ra ở khoảng 10 – 20% bệnh nhân sử dụng isotretinoin. Các bất thường trên sẽ hết mặc dù tiếp tục điều trị hoặc giảm liều. Nếu những bất thường trên kéo dài hoặc nếu nghi ngờ viêm gan, nên ngừng thuốc và điều tra nguyên nhân.
Mắt và tai:
- Ngoài viêm kết mạc và kích ứng mắt, đã có báo cáo mờ giác mạc, đục thủy tinh thể. Mờ giác mạc do isotretinoin sẽ khỏi ngay hoặc 6 – 7 tuần sau khi ngừng thuốc.
- Rối loạn thị giác: Thường là giảm thị lực hoặc mờ mắt, nhưng có thể xảy ra thị giác đường hầm, mất thị giác tạm thời, song thị, sợ ánh sáng, rối loạn nhìn màu, giảm tầm nhìn ban đêm và khó khăn trong việc nhìn. Hiếm khi xảy ra viêm dây thần kinh thị giác, nhưng mối quan hệ nhân quả với thuốc chưa được thiết lập. Bất kỳ rối loạn thị giác nào xuất hiện trong quá trình điều trị isotretinoin cân được theo dõi cẩn thận.
- Suy giảm thính giác đã được báo cáo và trong một số trường hợp kéo dài sau khi ngừng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn khác:
- Viêm tụy cấp (bao gồm viêm tụy xuất huyết gây tử vong) hiếm khi xảy ra. Herpes simplex lan tỏa, phù nề, nhiễm trùng đường hô hấp, co thắt phế quản (có hoặc không có tiền sử hen suyễn), đổ mồ hôi, ù tai, thay đổi giọng nói, kính nguyệt bất thường, hạch to, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và u hạt Wegener đã được báo cáo, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả với thuốc chưa được thiết lập. Một vài bệnh nhân sử dụng isotretinoin đã phát hiện bạch cầu trong nước tiểu, protein niệu, tiểu máu, viêm cầu thận và các bất thường niệu sinh dục không đặc hiệu.
- Vôi hóa tập trung, xơ gan và viêm cơ tim; Vôi hóa động mạch, phôi và mạc treo mạch vành; Vôi hóa di căn niêm mạc dạ dày đã xảy ra ở động vật sử dụng liều isotretinoin 8 hoặc 32 mg/kg/ngày trong vòng 18 tháng hoặc lâu hơn. Chưa biết những triệu chứng này có thể xảy ra ở người hay không.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Vitamin A: Vì khả năng gây thêm các tác dụng không mong muốn, không nên sử dụng chung isotretinoin với vitamin A hoặc các dẫn xuất của nó.
- Tetracyclin: Tránh sử dụng chung isotretinoin với tetracyclin hoặc minocylin, do nguy cơ gây u não giả (tăng huyết áp nội sọ lành tính).
- Thuốc tránh thai đường uống: Đã có báo cáo mang thai ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống cũng như đường tiêm, cấy, ngoài da và xảy ra thường xuyên hơn với những người chỉ sử dụng một biện pháp tránh thai. Chưa rõ hiệu quả của thuốc ngừa thai dạng hormon có thay đổi khi sử dụng chung với isotretinoin không. Do đó khi điều trị bằng isotretinoin, phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng đồng thời hai biện pháp tránh thai ngay cả khi một phương pháp là thuốc ngừa thai dạng hormon, trừ khi lựa chọn kiêng cữ tuyệt đối.
- Phenytoin: Chưa có bằng chứng tăng nguy cơ mất xương khi dùng chung phenytoin với isotretinoin, tuy nhiên cần thận trọng khi phối hợp hai thuốc.
- Corticosteroid: Chưa có bằng chứng tăng nguy cơ mất xương khi dùng chung corticoid với isotretinoin, tuy nhiên cần thận trọng khi phối hợp hai thuốc.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Vì nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn, có thể nghiêm trọng (ví dụ, bất thường về xương), điều trị isotretinoin chỉ nên dành cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá nốt trầm trọng, những người không đáp ứng với phương pháp điều trị mụn trứng cá thông thường, bao gồm cả bằng đường uống và/ hoặc chống nhiễm trùng ngoài da. Bệnh nhân phải được thông báo đầy đủ về các nguy cơ có thể gặp phải và phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sỹ.
- Rối loạn tâm thần: Isotretinoin có thể gây ra trầm cảm, rối loạn tâm thần và hiếm khi, ý tưởng tự tử, tự tử, và các hành vi hung hãng và/ hoặc bạo lực. Chưa rõ cơ chế gây ra các tác dụng trên. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được hỏi về tiền sử rối loạn tâm thần và sau khi bắt đầu điều trị cần theo dõi các triệu chứng bất thường. Có thể tiến hành kiểm tra nếu cần thiết.
- Ảnh hưởng đến tai, mắt: Có thể bị khô mắt, nên dùng thuốc mỡ làm trơn mắt hoặc nước mắt nhân tạo. Bệnh nhân có thể bị khó chịu khi dùng kinh tiếp xúc, nên dùng kính đeo. Ngoài viêm kết mạc, kích ứng mắt, isotretinoin có thể gây đục giác mạc ở người bị mụn trứng cá nặng và thường xuyên hơn ở người rối loạn keratin hóa khi liều cao thuốc được sử dụng. Đục thủy tỉnh thể, rối loạn thị giác cũng được báo cáo. Ít khi bị viêm dây thần kinh thị giác, nhưng chưa thành lập được mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Suy giảm thính lực, ù tai cũng được báo cáo ở bệnh nhân dùng isotretinoin. Bệnh nhân nên ngừng thuốc và tham khảo ý kiến bác sỹ khi gặp những vẫn đề trên.
- Viêm gan: Viêm gan được coi có thể liên quan đến việc sử dụng isotretinoin. Ngoài ra, tăng men gan từ nhẹ đến trung bình đã được quan sát ở 15% các bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong nhiều trường hợp, các giá trị enzym gạn trở lại bình thường trong thời gian điều trị. Nhưng nếu sự tăng enzym gan có kèm theo các dấu hiệu lâm sàng thì nên cân nhắc giảm liều dùng hoặc ngưng dùng isotretinoin. Cần xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra các dấu hiệu viêm gan.
- Bệnh viêm ruột: Thuốc có thể gây viêm ruột (bao gồm cả viêm hồi tràng khu vực) ở những bệnh nhân không có tiền sử rối loạn đường ruột. Triệu chứng có thể kéo dài sau khi ngừng thuốc. Bệnh nhân bị đau bụng, chảy máu trực tràng hay tiêu chảy nặng thì phải ngưng dùng thuốc ngay. Bệnh nhân có bệnh di truyền không dung nạp đường fructose không nên dùng thuốc này.
- Nên kiểm tra lipid máu trước khi điều trị, 1 tháng sau khi điều trị và mỗi 3 tháng trong thời gian điều trị. Lipid máu có thể trở về mức bình thường khi giảm liều hoặc ăn kiêng. Nếu mức triglycerid máu lên cao quá bình thường hoặc có dấu hiệu viêm tuyến tụy, thì phải ngưng dùng thuốc.
- Ảnh hưởng đến cơ xương khớp: Tác dụng không mong muốn về cơ xương khớp (ví dụ: Đau xương hoặc khớp, đau cơ) xảy ra ở khoảng 16% bệnh nhân sử dụng isotretionin. Mức độ có thể từ nhẹ đến trung bình nhưng đôi khi phải ngừng thuốc. Thông thường, tác dụng không mong muốn cơ xương khớp của isotretinoin giảm dần khi ngừng thuốc, hiếm khi kéo dài. Ít xảy ra hơn gồm có: Đau ở ngực, viêm khớp đầu gối kèm tràn dịch khớp, tăng sinh xương (kèm theo thoái hóa cột sống), đầu xương đóng sớm ở trẻ em, gai hóa xương mũi. Tăng nồng độ creatinin kinase huyết thanh đã xảy ra ở một số bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng có những hoạt động vận động mạnh trong quá trình điều trị với isotretinoin. Nồng độ creatinin kinase sẽ trở lại bình thường khi ngừng các hoạt động vận động mạnh.
- Thuốc gây quái thai. Phải thông báo cho bệnh nhân biết điều này và áp dụng các biện pháp ngừa thai trong thời gian sử dụng thuốc. Nên kiểm tra sự có thai trước, trong và sau khi điều trị băng isotretinoin.
- Bệnh nhân không nên hiến máu trong khi điều trị và sau khi chấm dứt điều trị một tháng, vì isotretinoin có thể gây nguy hiểm cho thai phụ nhận máu.
- Mụn trứng cá có thể tăng lên khi mới bắt đầu điều trị, nhưng sẽ giảm đi khi điều trị tiếp tục, thường trong vòng 7 – 10 ngày.
- Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia UV. Nên dùng kem chống nắng có SPF 15 hoặc cao hơn.
- Nên tránh điều trị da bằng laser hoặc dùng hóa chất làm mòn da trong thời gian 5 – 6 tháng sau khi điều trị bằng isotretinoin, vì có nguy cơ gây sẹo lồi hoặc làm tăng hoặc giảm sắc tố da trên vùng da điều trị.
- Tránh nhổ lông bằng sáp trong vòng 6 tháng sau khi điều trị bằng isotretinoin, vì có nguy cơ bị lột da.
- Không nên dùng isotretinoin cùng với các thuốc bôi trên da có tác dụng làm tróc vảy và tiêu keratin, vì làm tăng kích ứng trên da.
- Bệnh nhân nên dùng kem hoặc thuốc mỡ giữ ẩm cho da và môi từ lúc bắt đầu điều trị bằng isotretinoin, vì isotretinoin thường làm khô da và môi.
- Bệnh nhân bị tiểu đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn lipid máu: Cần phải xét nghiệm trước khi điều trị.
- Mất bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt (hiếm gặp) đã được báo cáo, isotretinoin nên được ngưng nếu giảm nghiêm trọng khi đếm bạch cầu.
- Phản ứng phản vệ và phản ứng dị ứng khác, bao gồm cả phản ứng dị ứng da và viêm mạch dị ứng nghiêm trọng, thường kèm theo ban xuất huyết các chỉ và bộ phận không có da (bao gồm thận) đã được báo cáo, bệnh nhân có những phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên nên ngừng thuốc và được điều trị thích hợp.
- Trẻ em: An toàn và hiệu quả của isotretinoin trên trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập. Nên sử dụng thuốc thận trọng ở trẻ em từ 12 – 17 tuổi, đặc biệt ở những người có bệnh về xương, bất thường cấu trúc hoặc chuyển hóa xương.
- Người giả: Chưa có đủ thông tin lâm sàng đối với bệnh nhân trên 65 tuổi, nên thận trọng vì tuổi cao có thể tăng thêm một số nguy cơ gây ra bởi isotretinoin.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định tuyệt đối isotretinoin với phụ nữ mang thai. Nếu bệnh nhân mang thai trong khi điều trị với isotretinoin hay trong các tháng tiếp theo, có nguy cơ rất lớn thai nhi bị dị tật rất nặng và nghiêm trọng.
- Các dị tật thai nhi liên quan đến sử dụng isotretinoin bao gồm: Bất thường hệ thống thần kinh trung ương (tràn dịch não, dị tật bất thường tiểu não, đầu nhỏ), dị dạng mặt, hở hàm ếch, bất thường tai ngoài (không có tai ngoài, ống tai ngoài nhỏ hoặc không có), bất thường về mắt (chứng mắt nhỏ), bất thường về tim mạch, bất thường tuyến ức và tuyến cận giáp. Ngoài ra còn làm tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên.
- Nếu xảy ra mang thai, phải ngưng điều trị và bệnh nhân nên được giới thiệu đến một bác sỹ chuyên khoa để được đánh giá và tư vấn.
Thời kỳ cho con bú
- Isotretinoin rất thân dầu, do đó có nhiều khả năng isotretinoin có thể vào sữa mẹ. Do nguy cơ gây tác dụng không mong muốn ở trẻ em của thuốc, isotretinoin bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Giảm thị lực ban đêm có thể xuất hiện đột ngột trong khi điều trị isotretinoin, bệnh nhân cần được tư vấn về nguy cơ này và cảnh báo phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc buổi tối .
- Buồn ngủ, chóng mặt và rối loạn thị giác đã được báo cáo. Khi xuất hiện những triệu chứng này, bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Sự hấp thu của isotretinoin qua đường tiêu hóa dao động nhiều, chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối. Khi dùng cùng với thức ăn, khả dụng sinh học của isotretinoin tăng gấp đôi so với uống thuốc lúc đói.
Phân bố:
- Isotretinoin gắn kết rộng với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Chưa xác định thể tích phân bố. Nồng độ isotretinoin ở da khoảng bằng nửa nồng độ trong huyết thanh.
Chuyển hóa:
- Sau khi uống, trong huyết tương có 3 chất chuyển hóa chủ yếu: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, 4- oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học trong các thử nghiệm in vitro.
- Isotretinoin và tretinoin được chuyển hóa qua lại.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải trung bình của thuốc dạng không đổi ở bệnh nhân bị trứng cá là 19 giờ. Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 4-oxo-tretinoin là 29 giờ.
- Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng 2 tuần sau khi chấm dứt điều trị bằng isotretinoin.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Isotretinoin là đồng phân lập thể của tretinoin. Cơ chế tác động của isotretinoin chưa được làm sáng tỏ. Nhưng theo các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh trứng cá, isotretinoin làm giảm hoạt động của tuyến bã nhờn và làm giảm kích thước của tuyến bã nhờn. Tác dụng kháng viêm da của isotretinoin chưa được chứng minh.
- Sự tăng keratin hóa tế bào biểu mô của nang lông tuyến bã nhờn làm nghẽn tuyến bã nhờn, tạo nhân trứng cá, và cuối cùng dẫn đến tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự sinh sản tế bào bã nhờn và dường như tác động bằng cách tái lập chương trình biệt hóa tế bào. Bã nhờn là chất chủ yếu cho sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes. Do đó giảm tạo bã nhờn cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong nang lông.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.