Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Enalapril maleat | 5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Gygaril-5:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Dự phòng suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 35%)
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Gygaril-5 được dùng bằng đường uống.
- Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu enalapril.
Liều dùng:
- Nên điều chỉnh liều dùng tùy theo từng cá thể dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng huyết áp.
Tăng huyết áp
- Liều khởi đầu là 5 – 20 mg, dựa trên mức độ bệnh tăng huyết áp và tình trạng của bệnh nhân.
- Uống enalapril 1 lần/ ngày. Ở bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 – 10 mg. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh (như tăng huyết áp động mạch thận, thiếu hụt thể tích và/ hoặc muối, tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng) có thể bị hạ huyết áp quá mức sau liều khởi đầu. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này và nên khởi đầu điều trị với sự giám sát y tế chặt chẽ.
- Bệnh nhân có thể bị giảm thể tích và có nguy cơ hạ huyết áp nếu đã điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao trước khi khởi đầu điều trị với enalapril. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi khởi đầu điều trị với enalapril nếu có thể. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.
- Liều duy trì thường dùng là 20 mg/ ngày. Liều duy trì tối đa là 40 mg/ ngày.
Suy tim/ rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng
- Trong điều trị suy tim có triệu chứng, enalapril được dùng chung với thuốc lợi tiểu và, khi cần thiết, digitalis hoặc thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu của enalapril ở bệnh nhân bị suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng là 2,5 mg và thuộc nên được dùng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ để xác định tác dụng ban đầu lên huyết áp. Nếu không có triệu chứng hạ huyết áp, hoặc triệu chứng hạ huyết áp đã được xử trí đầy đủ sau khi khởi đầu điều trị với enalapril ở bệnh nhân suy tim, nên tăng liều từ từ lên liều duy trì thường dùng là 20 mg, dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều, tùy vào dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo thực hiện tăng liều trong 2 – 4 tuần. Liều tối đa 40 mg/ ngày được chia làm 2 lần dùng.
- Gợi ý hiệu chỉnh liều enalapril ở bệnh nhân suy tim/ rối loạn chức năng thất trái có triệu chứng:
– Tuần 1: Ngày 1-3: 2,5 mg x 1 lần/ ngày. Ngày 4-7: 5 mg/ ngày chia làm 2 liều.
– Tuần 2: 10 mg/ ngày dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều.
– Tuần 3 và 4: 20 mg/ ngày dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều.
* Nên đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân suy thận
- Nên theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận trước và sau khi khởi đầu điều trị với enalapril vì đã có báo cáo hạ huyết áp và suy thận (hiếm gặp hơn). Ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị với enalapril. Hạ huyết áp sau khi dùng liều khởi đầu enalapril không chứng tỏ rằng tình trạng hạ huyết áp cũng sẽ xuất hiện trong quá trình điều trị kéo dài và không bắt buộc phải ngừng thuốc. Cũng nên theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
- Nói chung, nên tăng khoảng cách liều và/ hoặc liều dùng enalapril.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr) từ 30 – 80 mL/ phút: Liều khởi đầu 5 – 10 mg/ ngày.
- Bệnh nhân có Clc từ 10 – 30 mL/phút: Liều khởi đầu 2,5 mg/ ngày.
- Bệnh nhân có Clo < 10 mL/phút: 2,5 mg/ ngày vào ngày chạy thận*
- Enalaprilat có thể được thẩm tách. Liều dùng vào những ngày không chạy thận nên được điều chỉnh dựa trên đáp ứng huyết áp.
Người cao tuổi
- Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với chức năng thận ở người cao tuổi.
Trẻ em
- Kinh nghiệm sử dụng enalapril cho trẻ em tăng huyết áp còn hạn chế.
- Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên, liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo từng cá thể dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg ở bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 5 mg ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Enalapril được dùng 1 lần/ ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên yêu cầu của tình trạng của bệnh nhân, liều dùng tối đa của enalapril là 20 mg/ ngày ở bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 40 mg/ ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Không khuyến cáo dùng enalapril cho trẻ sơ sinh và trẻ em có độ lọc cầu thận (GFR) < 30 mL/phút/ 1,73 m² vì chưa có thông tin.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Đặc điểm nổi bật nhất của các trường hợp quá liều được báo cáo là hạ huyết áp nặng, bắt đầu khoảng 6 giờ sau khi uống thuốc, đi kèm với phong bế hệ renin-angiotensin và hôn mê.
- Triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế ACE có thể bao gồm sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho. Nồng độ enalaprilat huyết thanh sau khi uống 300 mg và 440 mg enalapril cao hơn thường thấy sau khi dùng liều điều trị tương ứng là 100 lần và 200 lần.
Xử trí
- Điều trị khuyến cáo khi quá liều là truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế sốc. Có thể cân nhắc điều trị với angiotensin II tiêm truyền và/ hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch.
- Nếu bệnh nhân vừa uống thuốc gần đây thì xử trí để loại bỏ enalapril maleat (như gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ và natri sulfat).
- Enalapril có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách. Dùng máy tạo nhịp tim trong trường hợp chậm nhịp tim kháng điều trị. Nên theo dõi liên tục các dấu hiệu sống, điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với enalapril, bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) nào khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định phối hợp enalapril với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/ phút/ 1,73 m2).
- Có tiền sử phù mạch do điều trị với thuốc ức chế ACE.
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Thị giác: Nhìn mờ.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Toàn thân và đường sử dụng: Suy nhược.
Thường gặp, 1/100 ≤ADR < 1/10
- Thần kinh: Nhức đầu, ngất xỉu, thay đổi vị giác.
- Tâm thần: Trầm cảm.
- Tim: Đau ngực, loạn nhịp, đau thắt ngực, tim đập nhanh.
- Mạch máu: Hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế).
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
- Da và mô dưới da: Phát ban, quá mẫn/ phủ thần kinh mạch: Đã có báo cáo phủ thần kinh mạch ở mặt, chỉ, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.
- Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi.
- Xét nghiệm: Tăng kali huyết, tăng creatinin huyết thanh.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (bao gồm thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ glucose huyết.
- Thần kinh: Buồn ngủ, dị cảm, hoa mắt.
- Tâm thần: Lú lẫn, lo lắng, mất ngủ.
- Tai và mê đạo (tai trong): U tai.
- Tim: Đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Mạch máu: Đỏ bừng, hạ huyết áp tư thể.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Sổ mũi, đau họng và khàn giọng, co thắt phế quản, hen phế quản,
- Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, khó chịu dạ dày, khô miệng, loét dạ dày.
- Da và mô dưới da: Toát mồ hôi, ngứa, nổi mày đay, rụng tóc.
- Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút.
- Thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Bất lực.
- Toàn thân và đường sử dụng: Khó chịu, sốt.
- Xét nghiệm: Tăng ure huyết, hạ natri huyết.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ức chế tủy xương, giảm toàn thể huyết cầu, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
- Tâm thần: Mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ.
- Mạch máu: Hội chứng Raynaud.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phế quản dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
- Tiêu hóa: Viêm/ loét áp tơ miệng, viêm thanh môn.
- Gan mật: Suy gan, viêm gan tế bào gan hoặc viêm gan tắc mật, viêm gan bao gồm hoại tử, tắc mật (bao gồm vàng da).
- Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn nước, đỏ da.
- Thân và tiết niêu: Thiểu niêu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú.
- Xét nghiệm: Tăng enzym gan, tăng bilirubin huyết thanh.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Tiêu hóa: Phù mạch đường tiêu hóa.
Chưa rõ tần suất
- Nội tiết: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH).
- Da và mô dưới da: Đã có báo cáo một triệu chứng phức tạp có thể bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: Sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ viêm cơ, ANA dương tính, tăng ESR, tăng bạch cầu ái toan và tăng bạch cầu. Phát ban, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện trên da khác.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Phong bế kép RAAS
- Thông tin thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bể kép RAAS bằng phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tỷ lệ tác dụng không mong muốn cao hơn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với sử dụng một thuốc tác dụng trên RAAS.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc các chế phẩm bổ sung có chứa kali
- Thuốc ức chế ACE làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiêu. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), các chế phẩm bổ sung có chứa kali hoặc các chế phẩm thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu cần dùng phối hợp vì bệnh nhân bị hạ kali huyết, nên thận trọng khi sử dụng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai)
- Dùng thuốc lợi tiểu liều cao trước khi khởi đầu điều trị với enalapril có thể dẫn đến giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp có thể được giảm bằng cách ngừng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích và lượng muối đưa vào cơ thể hoặc bằng cách khởi đầu điều trị với liều thấp.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác
- Dùng chung với những thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril. Dùng chung với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp nhiều hơn.
Lithi
- Tăng nồng độ líthi huyết thanh có hồi phục và độc tỉnh đã được báo cáo khi dùng chung lithi với thuốc ức chế ACE. Phối hợp thêm thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ lithi hơn nữa và tăng nguy cơ nhiễm độc lithi với thuốc ức chế ACE. Không khuyến cáo dùng chung enalapril với lithi, nhưng nếu cần thiết phải dùng phối hợp, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ Thuốc chống loạn thần/ Thuốc gây mê/ Thuốc an thần
- Dùng chung một số thuốc gây mê nhất định, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến hạ huyết áp nhiều hơn.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2)
- Các NSAID bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì vậy, tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc thuốc ức chế ACE có thể bị giảm bởi NSAID bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
- Các NSAID (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và thuốc ức chế ACE có tác dụng cộng gộp làm tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến tổn thương chức năng thận. Những tác dụng này thường có thể hồi phục. Trong trường hợp hiếm gặp, suy thận cấp có thể xảy ra, đặc biệt là ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận (như người cao tuổi hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích, bao gồm bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu). Vì vậy, nên cân thận khi dùng phối hợp ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận. Nên bù nước đầy đủ cho bệnh nhân và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Vàng
- Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị với vàng đường tiêm (natri aurothiomalat) và dùng chung thuốc ức chế ACE bao gồm enalapril.
Thuốc ức chế mTOR
- Bệnh nhân dùng chung enalapril với thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể có nguy cơ phủ mạch cao hơn.
Co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol)
- Bệnh nhân dùng chung enalapril với co-trimoxazol có thể có nguy cơ tăng kali huyết cao hơn.
Thuốc cường giao cảm
- Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Thuốc điều trị đái tháo đường
- Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy phối hợp thuốc ức chế ACE và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ glucose huyết đường uống) có thể gây tăng tác dụng giảm glucose huyết và nguy cơ hạ glucose huyết. Tình trạng này thường xảy ra hơn trong tuần đầu điều trị phối hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Rượu
- Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Acid acetyl salicylic, thuốc ly giải huyết khối và thuốc chẹn beta
- Enalapril có thể được dùng chung với acid acetyl salicylic (ở liều tác dụng trên tim), thuốc ly giải huyết khối và thuốc chẹn beta một cách an toàn.
Trẻ em
- Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
- Tương kỵ: Không áp dụng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Hạ huyết áp hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng, nhưng dễ xảy ra nếu bị giảm thể tích do lợi tiểu, chế độ ăn ít muối, tiêu chảy, nôn, hoặc chạy thận. Cần giám sát chặt chẽ khi bắt đầu hoặc điều chỉnh liều.
- Nguy cơ hạ huyết áp cao hơn ở bệnh nhân suy tim nặng, dùng lợi tiểu quai liều cao, hoặc suy thận. Nếu tụt huyết áp, cần bù dịch và theo dõi.
- Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại.
- Điều chỉnh liều theo mức lọc cầu thận (ClCr < 80 mL/phút), theo dõi thường xuyên kali và creatinin.
- Nguy cơ suy thận cao hơn ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc thận đơn độc. Cần giám sát chặt chẽ.
- Suy gan hiếm gặp nhưng có thể gây viêm gan, hoại tử gan nặng. Ngừng thuốc nếu có dấu hiệu tổn thương gan.
- Giảm bạch cầu, do đó cẩn trọng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh mạch máu Collagen hoặc suy thận. Theo dõi công thức máu khi cần.
- Phù mạch nguy hiểm nếu xảy ra ở đường hô hấp. Ngừng thuốc ngay nếu có phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản.
- Không dùng chung với lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, NSAID hoặc phối hợp với ARB/aliskiren do tăng nguy cơ suy thận, tăng kali và hạ huyết áp.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không khuyến cáo dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Chưa có bằng chứng dịch tễ học chắc chắn về nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ, tuy nhiên không thể loại trừ sự gia tăng nhẹ nguy cơ. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế ACE được cân nhắc là thật sự cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch có thai nên được thay đổi sang những thuốc chống tăng huyết áp khác có thông tin an toàn trong thai kỳ đã được thiết lập. Khi bệnh nhân được chẩn đoán là đã mang thai, nên ngừng thuốc ức chế ACE ngay và, nếu phù hợp, khởi đầu thuốc chống tăng huyết áp thay thế.
- Phơi nhiễm thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ làm tăng độc tính trên thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm hóa cốt xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Thiểu ối ở người mẹ có thể là biểu hiện suy giảm chức năng thận ở thai nhi, có thể dẫn đến co cứng tay chân, biến dạng sọ và mặt, phổi phát triển không đầy đủ.
- Nếu có phơi nhiễm với thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, khuyến cáo thực hiện siêu âm để kiểm tra chức năng thận và sọ của thai nhi.
- Trẻ em có mẹ dùng thuốc ức chế ACE nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
- Thông tin dược động học còn hạn chế cho thấy nồng độ enalapril trong sữa mẹ là rất thấp. Mặc dù nồng độ này có vẻ như không có ảnh hưởng trên lâm sàng, không khuyến cáo dùng enalapril cho phụ nữ cho con (trẻ sinh non và trong vài tuần đầu sau sinh) bú vì nguy cơ ảnh hưởng lên tim mạch và thận trên lý thuyết và vì chưa có đủ kinh nghiệm trên lâm sàng. Trong trường hợp trẻ lớn hơn, có thể cân nhắc dụng enalapril cho phụ nữ cho con bú nếu việc dùng thuốc là cần thiết cho người mẹ và không thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trên trẻ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Enalapril maleat được hấp thu nhanh sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết thanh của enalapril đạt được trong vòng 1 giờ. Dựa trên tỷ lệ hồi phục trong nước tiểu, tỷ lệ hấp thu của enalapril đường uống là khoảng 60%. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong đường tiêu hóa.
- Sau khi uống, enalapril được thủy phân nhanh và nhiều thành enalaprilat, một chất ức chế ACE mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của enalaprilat đạt được từ 3 – 4 giờ sau khi uống. Thời gian bán thải để tích lũy enalaprilat sau khi dùng liều lặp lại enalapril là 11 giờ. Ở đối tượng có chức năng thận bình thường, nồng độ huyết thanh ở trạng thái ổn định của enalaprilat đạt được sau 4 ngày điều trị.
Phân bố
- Trong khoảng nồng độ điều trị, enalaprilat gắn kết với protein huyết tương ở người không quá 60%.
Chuyển hóa
- Ngoại trừ sự chuyển hóa thành enalaprilat, không có bằng chứng cho sự chuyển hóa đáng kể nào của enalapril.
Thải trừ
- Enalaprilat được thải trừ chủ yếu qua thận. Thành phần chính trong nước tiểu là enalaprilat, chiếm khoảng 40% liều dùng, và enalapril không chuyển hóa (khoảng 20%).
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- AUC của enalapril và enalaprilat ở bệnh nhân suy thận tăng. Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (Clcr từ 40-60 mL/phút), AUC của enalaprilat ở trạng thái ổn định cao hơn khoảng 2 lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường sau khi uống enalapril x 1 lần/ ngày. Ở bệnh nhân suy thận nặng (Clc ≤ 30 mL/phút), AUC tăng khoảng 8 lần. Thời gian bán thải và thời gian để đạt được trạng thái ổn định của enalaprilat sau khi dùng enalapril maleat liều lặp lại bị kéo dài ở mức độ suy thận này. Enalaprilat có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn chung bằng thẩm tách. Độ thanh thải khi thâm tách là 62 mL/phút.
Trẻ em và thiếu niên
- Một nghiên cứu dược động học khi dùng liều lặp lại đã được thực hiện ở 40 bệnh nhân trẻ em nam và nữ bị tăng huyết áp từ 2 đến dưới 16 tuổi sau khi uống enalapril maleat hàng ngày, liều 0,07-0,14 mg/kg. Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của enalaprilat ở trẻ em so với thông tin ở người lớn. Thông tin cho thấy có sự tăng AUC (hiệu chỉnh theo thể trọng) khi tuổi tăng; Tuy nhiên, không thấy có sự tăng AUC khi hiệu chỉnh theo diện tích bề mặt cơ thể. Ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải trung bình cho tích lũy enalaprilat là 14 giờ.
Phụ nữ cho con bú
- Sau khi uống liều đơn 20 mg enalapril ở 5 phụ nữ sau khi sinh, nồng độ đỉnh trung bình của enalapril trong sữa là 1,7 µg/ L (trong khoảng 0,545,9 µg/L) trong 4 – 6 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trung bình của enalaprilat là 1,7 µg/ L (trong khoảng 1,2 – 2,3 µg/ L); Nồng độ đình đạt được tại nhiều thời điểm khác nhau trong vòng 24 giờ sau khi uống. Từ thông tin nông độ đỉnh trong sữa, lượng thuốc thu nhận ở trẻ em chỉ bú sữa mẹ là khoảng 0,16% liều dùng ở mẹ hiệu chỉnh theo thể trọng. Một phụ nữ uống enalapril 10 mg/ ngày trong 11 tháng có nồng độ đinh enalapril trong sữa là 2 µg/ L 4 giờ sau khi dùng thuốc và nồng độ đỉnh enalapril là 0,75 µg/ L khoảng 9 giờ sau khi uống. Tổng lượng enalapril và enalaprilat do được trong sữa trong vòng 24 giờ là 1,44 µg/L và 0,63 µg/ L tương ứng. Nồng độ enalaprilat trong sữa dưới ngưỡng phát hiện (< 0,2 µg/ L) 4 giờ sau khi dùng liều đơn enalapril 5 mg ở một người mẹ và 10 mg ở hai người mẹ; Nồng độ enalapril chưa được xác định.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Enalapril maleat là dẫn xuất của 2 acid amin: L-alanin và L-prolin. Enzym chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase xúc tác cho chuyển hóa angiotensin I thành chất gây tăng huyết áp angiotensin II. Sau khi được hấp thu, enalapril maleat được thủy phân thành enalapril ức chế ACE. Sự ức chế ACE dẫn đến giảm nồng độ huyết tương của angiotensin II, dẫn đến tăng hoạt tính renin huyết tương (do loại bỏ đáp ứng ngược của sự giải phóng renin) và giảm tiết aldosteron.
- ACE giống với kinase II. Như vậy enalapril cũng có thể ngăn sự phân hủy bradykinin, một peptid làm giãn mạch mạnh. Tuy nhiên, chưa rõ vai trò của tác dụng này trong hiệu quả điều trị của enalapril.
Cơ chế tác dụng
- Mặc dù cơ chế hạ huyết áp của enalapril chủ yếu là ức chế RAAS, enalapril có tác dụng hạ huyết áp ở cả bệnh nhân tăng huyết áp có trạng thái renin thấp.
Dược lực học
- Dùng enalapril ở bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp khi nằm ngửa và khi đứng mà không làm tăng đáng kể nhịp tim.
- Không thường gặp hạ huyết áp tư thế có triệu chứng. Ở một số bệnh nhân, có thể cần nhiều tuần để có được tác dụng hạ huyết áp tối ưu. Ngừng đột ngột enalapril có thể gây tăng nhanh huyết áp.
- Sự ức chế hoạt tính ACE có hiệu quả thường xuất hiện 2 – 4 giờ sau khi uống liều đơn enalapril. Tác dụng chống tăng huyết áp thường xuất hiện ở thời điểm 1 giờ sau khi uống, với tác dụng tối đa đạt được từ 4 – 6 giờ sau khi uống. Thời gian tác dụng của thuốc phụ thuộc liều. Tuy nhiên, ở liều khuyến cáo, tác dụng trên huyết động được duy trì trong ít nhất 24 giờ.
- Trong nghiên cứu huyết động ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, sự giảm huyết áp được đi kèm với giảm sức cản động mạch ngoại biên, tăng dòng máu ra khỏi tim và ít hoặc không có thay đổi về nhịp tim. Sau khi uống enalapril, có sự tăng dòng máu thận, tốc độ lọc cầu thận không thay đổi. Không có bằng chứng của sự giữ natri hoặc nước. Tuy nhiên, ở bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận thấp trước khi điều trị, tốc độ lọc cầu thận thường tăng.
- Trong nghiên cứu lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường bị bệnh thận, đã có báo cáo giảm albumin niệu và sự thải trừ IgG qua nước tiểu và tông lượng protein trong nước tiểu sau khi uống enalapril.
- Khi dùng chung enalapril và thuốc lợi tiểu thiazid, tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng ít hơn. Enalapril có thể giảm hoặc ngăn cản tình trạng hạ kali huyết do thuốc lợi tiểu thiazid.
- Ở bệnh nhân suy tim điều trị với digitalis và thuốc lợi tiểu, sử dụng enalapril đường uống hoặc tiêm có liên quan đến giảm sức cản ngoại biên và huyết áp. Dòng máu ra ở tim tăng trong khi nhịp tim (thường tăng ở bệnh nhân suy tim) giảm. Huyết áp động mạch phôi cũng bị giảm. Khả năng tập thể dục và mức độ nặng của suy tim, đo theo thang NYHA được cải thiện. Những tình trạng này tiếp diễn trong quá trình điều trị.
- Ở bệnh nhân suy tim nhẹ đến vừa, enalapril làm chậm tiến triển quá trình giãn nở lớn thêm và suy tim, như kết quả của sự giảm giảm thể tích tâm thu và tâm trương thất trái và cải thiện phần suất tống máu.
Phong bế kép RAAS
- Hai thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng lớn (ONTARGET (Ongoing Telmisartan Alone and in combination with Ramipril Global Endpoint Trial) và VA NEPHRON-D (The Veterans Affairs Nephropathy in Diabetes)) đã kiểm tra việc sử dụng phối hợp thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II.
- ONTARGET là một nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc mạch máu não, hoặc đái tháo đường tuýp 2 có bằng chứng tổn thương cơ quan đích. VA NEPHRON-D là một nghiên cứu ở bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận do đái tháo đường.
- Những nghiên cứu này cho thấy không có lợi ích đáng kể trên thận và/ hoặc hạ huyết áp so với điều trị đơn trị. Vì đặc tính dược động học tương tự nhau, những kết quả này cũng có thể đúng với các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II khác.
- Vì vậy không nên dùng chung thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
- ALTITUDE (Aliskiren Trial in Type 2 Diabetes Using Cardiovascular and Renal Disease Endpoints) là một nghiên cứu được thiết kế để kiểm tra lợi ích của việc dùng thêm aliskiren vào điều trị chuẩn của một thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 có bệnh thận mạn tính, bệnh tim mạch hoặc cả hai. Nghiên cứu bị kết thúc sớm vì có sự gia tăng nguy cơ kết quả không mong muốn. Tỷ lệ chết do tim mạch và đột quỵ, tác dụng không mong muốn và các biến chứng không mong muốn nghiêm trọng (tăng kali huyết, hạ huyết áp và rối loạn chức năng thận) cao hơn ở nhóm dùng aliskiren so với nhóm chứng.
Trẻ em
- Kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em > 6 tuổi bị tăng huyết áp còn hạn chế. Trong một thửnghiệm lâm sàng trên 110 trẻ em tăng huyết áp từ 6 – 16 tuổi có thể trọng ≥ 20 kg và tốc độ lọc cầu thận > 30 mL/phút/ 1,73 m², bệnh nhân < 50 kg dùng 0,625 mg hoặc 2,5 mg hoặc 20 mg enalapril/ ngày và bệnh nhân ≥ 50 kg dùng 1,25 mg hoặc 5 mg hoặc 40 mg enalapril/ ngày. Enalapril được dùng 1 lần/ ngày làm giảm huyết áp đáy phụ thuộc liều dùng. Hiệu quả giảm huyết áp phụ thuộc liều của enalapril không thay đổi trên tất cả các nhóm bệnh nhân nhỏ (tuổi tác, trạng thái Tanner, giới tính, chủng tộc). Tuy nhiên, liều thấp nhất được nghiên cứu, 0,625 mg và 1,25 mg, tương ứng với liều trung bình 0,02 mg/ kg x 1 lần/ ngày, không cho tác dụng giảm huyết áp ổn định. Liều tối đa được nghiên cứu là 0,58 mg/ kg (lên đến 40 mg) x 1 lần/ ngày. Thông tin tác dụng không mong muốn ở trẻ em giống như ở người lớn.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.