Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên viên nén phân tán trong nước chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Deferasirox | 250mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Gonzalez-250:
- Deferasirox được chỉ định để điều trị thừa sắt mạn tính do truyền máu thường xuyên (truyền hồng cầu lắng ≥ 7 mL/ kg/ tháng) ở bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên bị bệnh beta thalassemia nặng.
- Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị thừa sắt mạn tính do truyền máu khi điều trị bằng deferoxamin bị chống chỉ định hoặc đáp ứng không đầy đủ ở những đối tượng sau:
– Bệnh nhân từ 2 – 5 tuổi bị beta thalassemia nặng và thừa sắt do truyền máu thường xuyên (truyền hồng cầu lắng ≥ 7 mL/ kg/ tháng).
– Bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên bị beta thalassemia nặng và thừa sắt do truyền máu không thường xuyên (truyền hồng cầu lắng < 7 mL/ kg/ tháng).
– Bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên bị thiếu máu. - Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị thừa sắt mạn tính cần phải điều trị bằng tác nhân tạo phức khi điều trị bằng deferoxamin bị chống chỉ định hoặc đáp ứng không đầy đủ ở những bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu (non-transfusion-dependent thalassemia syndromes).
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Uống 1 lần/ ngày khi bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa ăn, tốt hơn nên uống cùng thời điểm mỗi ngày.
- Phân tán viên nén trong một ly nước, nước cam hoặc nước táo 100 – 200 mL, đến khi tạo thành hỗn dịch mịn. Sau khi uống hỗn dịch, phần còn lại trong ly phải được phân tán tiếp bằng một ít nước hoặc nước trái cây và uống.
- Không nhai hoặc nuốt nguyên viên.
Liều dùng
Điều trị với Deferasirox nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong việc điều trị thừa sắt mạn tính.
Thừa sắt do truyền máu
- Khuyến cáo khởi đầu điều trị bằng deferasirox sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng (khoảng 100 mL/ kg) hoặc khi có dấu hiệu thừa sắt mạn tính qua theo dõi lâm sàng (ví dụ ferritin huyết thanh > 1.000 µg/ L). Liều dùng (tính bằng mg/ kg) phải được tính và làm tròn thành hàm lượng của cả viên gần nhất.
- Mục tiêu của liệu pháp chelat hóa sắt là loại bỏ lượng sắt đã dùng qua truyền máu, và nếu cần làm giảm lượng sắt hiện có.
Liều khởi đầu:
- Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày deferasirox là 20 mg/ kg thể trọng.
- Có thể xem xét dùng liều khởi đầu hàng ngày là 30 mg/ kg cho những bệnh nhân truyền hồng cầu lắng trên 14 mL/ kg/ tháng (khoảng > 4 đơn vị/ tháng ở người lớn).
- Có thể xem xét dùng liều khởi đầu hàng ngày là 10 mg/ kg cho những bệnh nhân không cần phải giảm lượng sắt trong cơ thể và truyền hồng cầu lắng dưới 7 mL/ kg/ tháng (khoảng < 2 đơn vị/ tháng ở người lớn). Phải theo dõi đáp ứng của bệnh nhân và xem xét tăng liều nếu không đạt được hiệu quả đầy đủ.
- Đối với những bệnh nhân đáp ứng tốt khi điều trị bằng deferoxamin, có thể xem xét dùng liều deferasirox khởi đầu bằng một nửa liều deferoxamin. Nếu kết quả liều khởi đầu < 20 mg/ kg thể trọng (liều deferoxamin đáp ứng < 40 mg/ kg thể trọng), cần phải theo dõi đáp ứng của bệnh nhân và tăng liều nếu không đạt được hiệu quả đầy đủ.
Chỉnh liều:
- Nồng độ ferritin huyết thanh nên được theo dõi hàng tháng và chỉnh liều deferasirox mỗi 3 – 6 tháng nếu cần thiết dựa trên chiều hướng thay đổi ferritin huyết thanh. Có thể điều chỉnh liều từ 5 – 10 mg/ kg tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (giữ ổn định hoặc giảm lượng sắt). Ở bệnh nhân không đáp ứng với liều 30 mg/ kg (ví dụ: Ferritin huyết thanh luôn ở mức cao hơn 2500 µg/ L và không có chiều hướng giảm theo thời gian), có thể xem xét dùng liều lên đến 40 mg/ kg. Thông tin về an toàn và hiệu quả lâu dài của việc sử dụng deferasirox liều 30 mg/ kg hiện còn hạn chế. Nếu liều 30 mg/ kg không kiểm soát được bệnh thì có thể việc tăng liều (tối đa 40 mg/ kg) cũng không cho kết quả mong muốn và nên xem xét điều trị bằng thuốc khác thay thế. Nếu liều cao trên 30 mg/ kg không cho hiệu quả mong muốn, không nên duy trì ở mức liều đó và nên chuyển sang phương pháp điều trị thay thế ngay khi có thể. Do thông tin còn hạn chế, liều trên 40 mg/ kg không được khuyến cáo sử dụng.
- Ở bệnh nhân dùng liều lớn hơn 30 mg/ kg, khi đạt hiệu quả điều trị mong muốn (ví dụ: Nồng độ ferritin huyết thanh đạt mức mục tiêu (thường từ 500 – 1.000 µg/ L)), nên xem xét giảm liều theo từng mức 5 – 10 mg/ kg và giữ nồng độ ferritin huyết thanh trong khoảng mục tiêu. Nếu nồng độ ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 µg/ L, nên xem xét ngừng thuốc.
Bệnh nhân bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu
- Liệu pháp chelat hóa chỉ nên được khởi đầu khi có bằng chứng thừa sắt ([LIC] ≥ 5 mg sắt/ g dw (dry weight – tính theo khối lượng khan) hoặc nồng độ ferritin huyết thanh liên tục > 800 µg/ L).
- LIC được ưu tiên hơn để xem xét thừa sắt và nên dùng khi có thể. Thận trọng khi điều trị với tác nhân tạo phức để giảm nguy cơ tạo phức quá mức ở tất cả bệnh nhân.
Liều khởi đầu
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ kg.
Chỉnh liều
- Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh mỗi tháng. Sau mỗi 3 – 6 tháng điều trị, xem xét tăng liều khoảng 5 – 10 mg/ kg nếu LIC bệnh nhân ≥ 7 mg sắt/ g dw, hoặc nếu nồng độ ferritin huyết thanh liên tục > 2000 µg/ L và không có chiều hướng giảm xuống, và bệnh nhân dung nạp tốt với thuốc. Liều lớn hơn 20 mg/ kg không được khuyến cáo do không có kinh nghiệm sử dụng liều này ở bệnh nhân bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu.
- Nếu LIC chưa được đánh giá và nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 2000 µg/ L, không nên vượt quá liều 10 mg/ kg.
- Nếu bệnh nhân sử dụng liều > 10 mg/ kg, khuyến cáo nên giảm liều xuống 10 mg/ kg hoặc thấp hơn khi LIC < 7 mg sắt/ g dw hoặc nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 2000 µg/ L.
Ngừng điều trị:
- Khi đạt nồng độ sắt mong muốn (LIC < 3 mg sắt/ g dw hoặc nồng độ ferritin huyết thanh < 300 µg/ L) nên ngừng điều trị. Chưa có dữ liệu về việc điều trị trên bệnh nhân tái tích lũy sắt sau khi đạt nồng độ sắt mong muốn do đó không khuyến cáo tái điều trị.
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Liều khuyến cáo tương tự như trên. Trong nghiên cứu lâm sàng, người cao tuổi có tần xuất gặp tác dụng không mong muốn cao hơn (đặc biệt là tiêu chảy) và nên được theo dõi cẩn thận những tác dụng không mong muốn có thể cần phải chỉnh liều.
Trẻ em:
- Liều khuyến cáo cho bệnh nhân từ 2 – 17 tuổi bị thừa sắt do truyền máu tương tự như người lớn. Cần phải xem xét sự thay đổi thể trọng của trẻ em trong việc tính liều.
- Trẻ em 2 – 5 tuổi bị thừa sắt do truyền máu, AUC của thuốc thấp hơn so với người lớn. Do đó có thể cần liều lớn hơn. Tuy nhiên nên cho liều khởi đầu tương tự người lớn, sau đó chỉnh liều tùy từng bệnh nhân.
- Ở trẻ em bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu, liều không nên vượt quá 10mg/ kg. Cần phải theo dõi chặt chẽ LIC và nồng độ ferritin huyết thanh để giảm nguy cơ tạo phức quá mức: Ngoài việc kiểm tra nồng độ ferritin huyết thanh hàng tháng, nên theo dõi LIC mỗi ba tháng khi nồng độ ferritin ≤ 800 µg/ L.
- Chưa có thông tin về an toàn và hiệu quả của deferasirox trên trẻ em từ 0 – 23 tháng tuổi.
- Suy thận: Deferasirox chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận và chống chỉ định trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 mL/ phút.
- Suy gan: Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh nhóm B), nên xem xét giảm liều và tăng dần đến giới hạn là 50%, sử dụng thận trọng. Nên kiểm tra chức năng gan trước khi sử dụng thuốc, mỗi hai tuần trong tháng đầu tiên và hàng tháng sau đó.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Trường hợp quá liều (2 – 3 lần liều chỉ định trong vài tuần) đã được báo cáo. Trong một trường hợp, gây ra viêm gan trên cận lâm sàng, tuy nhiên bệnh nhân phục hồi sau khi ngừng thuốc.
- Liều đơn 80 mg/ kg ở bệnh nhân thalassaemi thừa sắt gây buồn nôn và tiêu chảy nhẹ.
- Triệu chứng quá liều cấp tính có thể gồm: Nôn, buồn nôn, đau đầu và tiêu chảy.
Xử trí
- Quá liều có thể điều trị bằng gây nôn, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với deferasirox hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Sử dụng chung với tác nhân tạo phức sắt khác (chưa có thông tin về sự an toàn khi dùng chung).
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 mL/ phút.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Gonzalez-250, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
- Thận và tiết niệu: Tăng creatinin máu.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Thần kinh: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy bụng, khó tiêu.
- Gan mật: Tăng transaminase.
- Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
- Thận và tiết niệu: Protein niệu.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
- Tâm thần: Lo lắng, rối loạn giấc ngủ.
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Mắt: Đục thủy tinh thể sớm, bệnh điểm vàng.
- Tai và mê đạo: Mất thính lực.
- Tiêu hóa: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét dạ dày (bao gồm loét đa ổ), loét tá tràng, viêm dạ dày.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Đau họng – thanh quản.
- Gan mật: Viên gan, sỏi mật.
- Da và mô dưới da: Rối loạn sắc tố.
- Thận và tiết niệu: Bệnh ống thận (hội chứng Fanconi, glucose niệu).
- Toàn thân và tại vị trí sử dụng: Tăng thân nhiệt, phù nề, mệt mỏi.
Hiếm gặp (1/ 10000 ≤ ADR < 1/ 1000)
- Mắt: Viêm thần kinh mắt.
- Tiêu hóa: Viêm thực quản.
Không rõ
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm huyết cầu toàn phần, giảm tiểu cầu, trầm trọng hơn bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (bao gồm sốc phản vệ và phù mạch).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa.
- Hệ tiêu hóa: Thủng đường tiêu hóa, viêm tụy cấp.
- Gan mật: Suy gan.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận mô kẽ – ống thận, sỏi thận, thận hoại tử ống thận.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch máu quá mẫn, mày đay, hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN).
Xử trí ADR
- ADR trên thận: Khuyến cáo đánh giá creatinin huyết thanh hai lần trước khi bắt đầu điều trị. Theo dõi creatinin huyết thanh, ClCr và/ hoặc nồng độ cystatin C huyết tương trước khi điều trị, hàng tuần trong tháng đầu tiên sau khi khởi đầu điều trị hoặc có thay đổi khi điều trị và hàng tháng sau đó.
- Cân nhắc giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị nếu xảy ra nhiễm toan chuyển hóa.
- Cũng có thể cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc nếu có các dấu hiệu bất thường chức năng ống thận và/ hoặc có dấu hiệu lâm sàng:
– Protein niệu (nên kiểm tra trước khi điều trị và hàng tháng sau đó).
– Đường niệu ở người không bị đái tháo đường; Nồng độ kali, phosphat, magnesi hoặc urat huyết thanh thấp, phosphat niệu, acid amin niệu (theo dõi nếu cần thiết). - Bệnh nhân nên được thăm khám bởi bác sỹ chuyên môn về thận và làm các xét nghiệm chuyên biệt hơn (như sinh thiết thận) nếu điều này xảy ra ngay cả sau khi đã giảm liều và ngừng thuốc:
– Nồng độ creatinin huyết thanh vẫn tăng cao đáng kể
– Các dấu hiệu bất thường chức năng thận kéo dài (ví dụ protein niệu, hội chứng Fanconi). - ADR trên gan: Nếu transaminase huyết thanh tăng kéo dài và liên tục và không tìm thấy nguyên nhân nào khác, nên ngừng deferasirox. Khi đã tìm ra nguyên nhân gây bất thường xét nghiệm chức năng gan hoặc sau khi trở về mức bình thường, có thể cân nhắc sử dụng lại thuốc một cách thận trọng ở liều thấp hơn và tăng liều từ từ.
- ADR trên da: Ngưng điều trị ngay và không dùng lại thuốc ở bệnh nhân bị SJS, TEN hoặc các phản ứng nặng trên da khác (như DRESS).
- Quá mẫn: Trong trường hợp xảy ra quá mẫn, ngưng dùng điều trị và sử dụng liệu pháp điều trị thay thế. Không nên dùng lại thuốc ở bệnh nhân từng bị quá mẫn do nguy cơ sốc phản vệ.
- Thị giác và thính giác: Cân nhắc giảm liều hoặc tạm ngưng dùng thuốc ở bệnh nhân gặp phải các rối loạn trên thính giác hoặc thị giác hoặc giảm tế bào máu không rõ nguyên nhân.
- Khác: Theo dõi chặt chẽ ferritin huyết thanh (SF) trước khi điều trị và hàng tháng sau đó, tạm ngưng điều trị nếu SF < 300 microgam/ L.
- Theo dõi nồng độ sắt tại gan (LIC) trước khi điều trị, và mỗi 3 tháng (ở trẻ em) nếu SF < 800 microgam/ L, tạm ngưng điều trị nếu LIC < 3 mg sắt/ g dw.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải khi dùng thuốc
Tương tác thuốc
- Chưa có thông tin về an toàn của deferasirox khi phối hợp với tác nhân tạo phức với sắt khác. Do đó không phối hợp với tác nhân tạo phức với sắt khác.
Thức ăn
- Sinh khả dụng của deferasirox tăng với mức độ khác nhau khi dùng chung với thức ăn. Do đó nên dùng thuốc khi bụng đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, tốt nhất nên uống cùng thời điểm trong ngày.
Thuốc có thể giảm nồng độ deferasirox
- Chuyển hóa deferasirox phụ thuộc enzym UGT. Rifampicin, một chất cảm ứng mạnh enzym UGT, làm giảm phơi nhiễm deferasirox. Sử dụng chung deferasirox với chất cảm ứng UGT mạnh (như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, ritonavir) có thể làm giảm hiệu quả deferasirox. Nồng độ ferritin huyết thanh nên được theo dõi sau khi dùng chung, và có thể chỉnh liều deferasirox nếu cần thiết.
- Cholestyramin làm giảm phơi nhiễm của deferasirox.
Midazolam và các các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP3A4
- Deferasirox làm giảm nồng độ của midazolam (cơ chất của CYP3A4). Do đó khi dùng đồng thời có thể làm giảm nồng độ các chất chuyển hóa bởi CYP3A4 (midazolam, ciclosporin, simvastatin, thuốc tránh thai hormon, bepridil, ergotamin). Thận trọng khi phối hợp.
Repaglinid và các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP2C8
- Deferasirox liều 30 mg/ kg (chất ức chế trung bình CYP2C8) làm tăng AUC và Cmax của repaglinid liều 0,5 mg (cơ chất của CYP2C8) tương ứng 2,3 lần và 1,6 lần. Do chưa có thông tin tương tác với liều repaglinid cao hơn 0,5 mg, nên tránh dùng chung deferasirox và repaglinid. Nếu phải phối hợp, cần thận trọng trên lâm sàng và theo dõi nồng độ glucose máu. Tương tác của deferasirox với các cơ chất khác của CYP2C8 như paclitaxel cũng không thể loại trừ.
Theophyllin và các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP1A2
- Deferasirox liều lặp lại 30 mg/ kg (chất ức chế CYP1A2) làm tăng 84% AUC theophylin liều đơn 120 mg (cơ chất của CYP1A2). Cmax khi sử dụng liều đơn theophylin không bị ảnh hưởng tuy nhiên có thể tăng nếu dùng liều lặp lại theophylin. Do đó không khuyến cáo dùng chung với theophylin. Nếu cần phải phối hợp, khuyến cáo giảm liều và theo dõi nồng độ theophylin. Tương tác của deferasirox với các cơ chất khác của CYP1A2 cũng không thể loại trừ. Với những chất chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 và có khoảng trị liệu hẹp (như clozapin, tizanidin) khuyến cáo tương tự như theophylin.
Các tương tác khác
- Chưa có thông tin về tương tác giữa deferasirox và thuốc kháng acid chứa nhôm. Mặc dù deferasirox có ái lực với nhôm thấp hơn sắt, không khuyến cáo dùng chung deferasirox với chế phẩm kháng acid chứa nhôm.
- Dùng chung deferasirox với các chất có khả năng gây loét tiêu hóa như NSAID (bao gồm acetylsalicylic acid ở liều cao), corticosteroid hoặc bisphosphonat đường uống có thể tăng độc tính trên dạ dày. Dùng chung deferasirox với chất chống đông có thể tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Theo dõi chặt chẽ khi dùng chung deferasirox với các thuốc trên.
- Chưa có thông tin về tương tác giữa deferasirox và vitamin C. Dùng chung với vitamin C liều lên đến 200 mg/ ngày không gây tương tác nào.
- Không thấy có tương tác giữa deferasirox và digoxin trên bệnh nhân khỏe mạnh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Chức năng thận
- Deferasirox chỉ được nghiên cứu trên bệnh nhân có nồng độ creatinin nằm trong khoảng binh thường theo tuổi.
- Thuốc có thể gây tăng nồng độ creatinin > 33% mức bình thường, đôi khi vượt quá giới hạn trên của khoảng bình thường. Tác động trên phụ thuộc liều. Khoảng ½ bệnh nhân nồng độ creatinin huyết thanh trở về dưới mức 33% mà không cần giảm liều. Ở trường hợp còn lại, nồng độ creatinin huyết tương có thể không giảm khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc. Trong một vài trường hợp nồng độ creatinin huyết tương chỉ ổn định khi giảm liều. Đã có báo cáo suy thận cấp. Trong một vài trường hợp, suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến suy thận đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Nguyên nhân làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh chưa được làm sáng tỏ. Cần đặc biệt chú ý theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân dùng chung với thuốc ức chế chức năng thận, và ở bệnh nhân sử dụng liều cao deferasirox và/ hoặc truyền máu mức độ thấp (hồng cầu lắng < 7 mL/kg/ tháng hoặc < 2 đơn vị tháng đối với người lớn). Trong thửnghiệm lâm sàng, không thấy tăng tác dụng không mong muốn trên thận khi tăng liều trên 30 mg/kg, tuy nhiên nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn trên thận khi dùng liều trên 30 mg/ kg không thể bỏ qua.
- Khuyến cáo nên đánh giá nồng độ creatinin huyết thanh hai lần trước khi bắt đầu điều trị. Nồng độ creatinin, độ thanh thải creatinin và/ hoặc nồng độ cystatin C huyết tương nên được theo dõi trước khi điều trị, hàng tuần trong tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị hoặc có thay đổi khi điều trị, và hàng tháng sau đó. Bệnh nhân đang bị bệnh thận và bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế chức năng thận có nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng hơn. Cần lưu ý duy trì lượng nước đầy đủ ở bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc nôn.
- Đã có báo cáo nhiễm toan chuyển hóa trong quá trình điều trị với deferasirox. Phần lớn những bệnh nhân đó bị suy thận, bệnh ống thận (hội chứng Fanconi) hoặc tiêu chảy, hoặc trong tình trạng mà việc mất cân bằng kiểm – toan là một biển chứng đã được dự đoán. Nên theo dõi cần bằng kiềm – toan ở những bệnh nhân này và cân nhắc ngừng deferasirox ở bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa.
- Có thể bắt đầu điều trị lại tùy từng ca lâm sàng.
- Cũng có thể cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc nếu có các dấu hiệu bất thường chức năng ống thận và/ hoặc có dấu hiệu lâm sàng:
– Protein niệu (nên kiểm tra trước khi điều trị và hàng tháng sau đó).
– Đường niệu ở người không bị đái tháo đường; Nồng độ kali, phosphat, magnesi hoặc urat huyết thanh thấp, phosphat niệu, acid amin niệu (theo dõi nếu cần thiết). - Bệnh ống thận chủ yếu được báo cáo ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị beta thalassemia điều trị bằng deferasirox.
- Bệnh nhân nên được thăm khám bởi bác sỹ chuyên môn về thận và làm các xét nghiệm chuyên biệt hơn (như sinh thiết thận) nều điều này xảy ra ngay cả sau khi đã giảm liều và ngừng thuốc:
– Nồng độ creatinin huyết thanh vẫn tăng cao đáng kể và
– Các dấu hiệu bất thường chức năng thận kéo dài (ví dụ protein niệu, hội chứng Fanconi).
Chức năng gan:
- Tăng enzym gan đã xảy ra ở bệnh nhân sử dụng deferasirox. Đã có báo cáo suy gan, đôi khi gây tử vong, khi điều trị với deferasirox. Hầu hết các báo cáo suy gan đều liên quan đến bệnh nhân đã có sẵn bệnh bao gồm xơ gan. Tuy nhiên không thể loại trừ vai trò của deferasirox như một nhân tố đóng góp hoặc tăng nặng lên các tác động không mong muốn trên.
- Khuyến cáo kiểm tra nồng độ transaminase, biliburin và phosphastase kiểm trong huyết thanh trước khi điều trị, mỗi 2 tuần trong tháng đầu và sau đó là mỗi tháng. Nếu transaminase huyết thanh tăng kéo dài và liên tục và không tìm thấy nguyên nhân nào khác, nên nging deferasirox. Khi đã tìm ra nguyên nhân gây bất thường xét nghiệm chức năng gan hoặc sau khi trở về mức bình thường, có thể cân nhắc sử dụng lại thuốc một cách thận trọng ở liều thấp hơn và tăng liều từ từ.
- Không khuyến cáo sử dụng deferasirox ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C).
- Ở bệnh nhân có tiên lượng thời gian sống ngắn (ví dụ: Hội chứng loạn sinh tủy nguy cơ cao), đặc biệt khi bệnh lý kèm theo có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, lợi ích của deferasirox có thể hạn chế và có thể thấp hơn so với nguy cơ. Do đó, không khuyến cáo sử dụng deferasirox ở những bệnh nhân trên.
- Thận trọng khi sử dụng trên người cao tuổi do nguy cơ gây tác động không mong muốn thường xuyên hơn (đặc biệt là tiêu chảy).
- Thông tin ở trẻ em bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu còn hạn chế. Do đó, phải theo dõi cẩn thận để phát hiện tác dụng không mong muốn của thuốc và theo dõi quá tải sắt ở trẻ em. Hơn nữa, việc dùng thuốc này thời gian dài để điều trị thừa sắt ở trẻ em bị hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu hiện tại chưa được biết đầy đủ.
Đường tiêu hóa:
- Loét đường tiêu hóa trên và xuất huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng deferasirox, kể cả trẻ em và thanh thiếu niên. Loét đa ổ đã được thấy ở một vài bệnh nhân. Đã có báo cáo biến chứng loét cùng với thùng đường tiêu hóa. Cũng có báo cáo xuất huyết đường tiêu hóa gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi bị u ác tính huyết học và/ hoặc lượng tiểu cầu thấp. Bác sĩ và bệnh nhân nên cảnh giác những triệu chứng và dấu hiệu của loét dạ dày và xuất huyết trong quá trình điều trị với deferasirox và ngay lập tức tiến hành đánh giá và điều trị thêm nếu nghi ngờ có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Thận trọng ở bệnh nhân dùng chung deferasirox với các thuốc có thể gây loét đường tiêu hóa, như NSAIDs, corticosteroid, hoặc bisphosphonat đường uống, ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông và bệnh nhân có lượng tiểu cầu thấp hơn 50.000/mm³ (50 x 109/L).
Da:
- Ban da có thể xuất hiện khi điều trị với deferasirox. Phản ứng này có thể tự khỏi trong hầu hết trường hợp. Nếu cần phải ngừng thuốc, thì sau đó có thể dùng lại thuốc sau khi điều trị hết mần, với liều thấp hơn và tăng liều từ từ. Trong một vài trường hợp nặng, có thể sử dụng lại thuốc phối hợp với steroid trong một thời gian ngắn. Đã có báo cáo hội chứng Stevens-Johnson và TEN (hoại tử thượng bị nhiễm độc). Nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hơn bao gồm DRESS: phản ứng thuốc với bạch cầu ái toan và hội chứng toàn thân không thể loại trừ. Nếu nghi ngờ hội chứng Stevens-Johnson hoặc các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên da, ngừng deferasirox ngay lập tức và không nên dùng lai thuốc.
Phản ứng quá mẫn:
- Phản ứng quá mẫn (như sốc phản vệ và phủ mạch) đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng deferasirox, phần lớn thường xảy ra trong tháng đầu điều trị. Nếu các phản ứng trên xảy ra, nên ngừng deferasirox và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp. Deferasirox không nên được sử dụng lại ở những bệnh nhân đã bị phản ứng quá mẫn do có nguy cơ sốc phản vệ.
Thị giác và thính giác:
- Rối loạn thính giác (giảm) và thị giác (mờ) đã được báo cáo. Kiểm tra thính giác và thị giác (bao gồm soi đáy mắt) được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó (mỗi 12 tháng). Nếu rối loạn xảy ra, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Máu:
- Đã có báo cáo giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc giảm toàn thể huyết cầu và làm nặng hơn thiếu máu. Hầu hết những bệnh nhân này trước đó đã bị rối loạn về huyết học thường liên quan đến suy tủy. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng đóng góp hoặc làm nặng thêm các bệnh này của thuốc. Nên cân nhắc ngừng thuốc nếu bệnh nhân bị giảm tế bào máu không rõ lý do.
Các xem xét khác:
- Khuyến cáo xét nghiệm nồng độ ferritin huyết thanh để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Nếu ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 µg/ L liên tục (đối với thửa sắt do truyền máu) hoặc 300 µg/ L (đối với hội chứng thalassemia thể không phụ thuộc truyền máu), nên xem xét ngừng dùng thuốc.
- Kết quả xét nghiệm nồng độ creatinin, ferritin và transaminase huyết thanh nên được ghi lại và đánh giá xu hướng thay đổi.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng, sự tăng trưởng và phát triển giới tính của trẻ em điều trị bằng deferasirox trong 5 năm không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên để đề phòng, ở trẻ em bị thừa sắt do truyền máu nên theo dõi trọng lượng cơ thể, chiều cao và sự phát triển giới tính trước khi điều trị và thường xuyên sau đó (mỗi 12 tháng).
- Rối loạn tim mạch là một biến chứng của quá tải sắt. Nên theo dõi chức năng tim mạch ở bệnh nhân bị quá tải sắt nghiêm trọng khi điều trị với deferasirox thời gian dài.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên hệ sinh sản ở liều độc với thú mẹ. Nguy cơ trên người chưa rõ. Không khuyến cáo dùng deferasirox ở phụ nữ mang thai, trừ khi bắt buộc.
- Deferasirox có thể làm giảm hiệu quả của biện pháp tránh thai hormon, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng thêm hoặc thay thế bằng biện pháp tránh thai không hormon.
Thời ký cho con bú
- Nghiên cứu trên động vật, deferasirox bài tiết vào sữa mẹ nhanh và nhiều. Chưa có tác động trên thú con được ghi nhận. Chưa rõ deferasirox có bài tiết vào sữa người không.
- Không khuyến cáo cho con bú khi sử dụng deferasirox.
- Khả năng sinh sản: Chưa có thông tin về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở người. Trên động vật, không thấy có tác dụng không mong muốn nào trên khả năng sinh sản của con đực và con cái.
Ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của deferasirox trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn ít gặp như chóng mặt nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Deferasirox (dạng viên nén phân tán trong nước) được hấp thu sau khi uống với tmax trung bình khoảng 1,5 – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối (AUC) của viên nén phân tán trong nước deferasirox khoảng 70% so với liều tiêm. AUC tăng xấp xỉ 2 lần khi dùng chung với bữa ăn nhiều chất béo (hàm lượng chất béo chiếm > 50% calo) và tăng 50% khi dùng cùng với bữa ăn sáng chuẩn. Sinh khả dụng của deferasirox tăng vừa phải (khoảng 13 – 25%) khi được dùng 30 phút trước bữa ăn với hàm lượng chất béo bình thường hoặc cao.
Phân bố:
- Deferasirox gắn nhiều với protein huyết tương (99%), hầu hết là albumin huyết thanh và có thể tích phân bố nhỏ, khoảng 14 L ở người lớn.
Chuyển hóa:
- Glucuronid hỏa là đường chuyển hóa chính của deferasirox, sau đó bài tiết qua mật. Có thể xảy ra sự phân hủy liên hợp glucuronid trong ruột và tái hấp thu (chu trình gan ruột). Nghiên cứu trên người tỉnh nguyện khỏe mạnh, uống cholestyramin sau khi uống một liều đơn deferasirox làm giảm 45% AUC deferasirox.
- Deferasirox được glucuronid hóa chủ yếu thông qua UGTIAI và một phần nhỏ hơn qua UGT1A3. Chuyển hóa qua xúc tác CYP450 (oxy hóa) của deferasirox ít ở người (khoảng 8%). Không thấy sự ức chế chuyển hóa deferasirox bởi hydroxyurea in vitro.
Thải trừ:
- Deferasirox và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được thải trừ qua phân (84% liều). Thải trừ qua thận của deferasirox và các chất chuyển hóa ít (8% liều). Thời gian bản thải trung bình (1/2) dao động từ 8 đến 16 giờ. Chất vận chuyển MRP2 và MXR (BCRP) có liên quan đến sự bài tiết qua mật của deferasirox.
- Tính tuyến tỉnh/ không tuyến tỉnh: Cmax và AUC0-24 giờ của deferasirox tăng gần như tuyến tỉnh với liều ở trạng thái ổn định. Khi dùng nhiều liều AUC tăng theo hệ số tích lũy 1,3 – 2,3. Đối tượng đặc biệt:
- Trẻ em: AUC của thanh thiếu niên (12 đến ≤ 17 tuổi) và trẻ em (2 đến < 12 tuổi) của deferasirox sau liều đơn và nhiều liều thấp hơn so với ở người lớn. Do có sự chỉnh liều tùy theo từng cá nhân và theo đáp ứng nên sự khác nhau trên không gây hậu quả trên lâm sàng.
- Giới tính: Phụ nữ có độ thanh thái thấp hơn so với nam (khoảng 17,5%). Do có sự chỉnh liều tùy theo từng cá nhân và theo đáp ứng nên sự khác nhau trên không gây hậu quả trên lâm sảng.
- Người cao tuổi: Dược động học của deferasirox chưa được nghiên cứu trên người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên).
- Suy thận và suy gan: Dược động học của deferasirox chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận. Dược động học của deferasirox không bị ảnh hưởng bởi nồng độ transaminase gan lên đến 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều duy nhất 20 mg/ kg deferasirox, AUC trung bình tăng 16% ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A) và 76% ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh nhóm B) so với người có chức năng gan bình thường. Cmax trung bình của deferasirox ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa tăng thêm 22%. AUC tăng 2,8 lần trên một bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Deferasirox là tác nhân tạo phức với sắt dùng đường uống, chọn lọc cao trên ion Fe3+.
- Deferasirox là một phối tử ba càng (tridentate ligand) gắn với sắt với ái lực cao theo tỷ lệ 2 : 1.
- Deferasirox tăng thải trừ sắt, chủ yếu qua phân. Deferasirox có ái lực thấp với kẽm và đồng, và không gây hạ nồng độ những kim loại này lâu dài trong huyết thanh.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.