Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin HCl | 850mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Glumeform 850:
- Thuốc Glumeform 850 được chỉ định dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc Insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng không hiệu quả.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
- Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường uống khác:
- Liều khởi đầu thông thường là 1 viên 500 mg hoặc 1 viên 850 mg metformin hydroclorid, 2 – 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 – 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
- Liều tối đa của metformin hydroclorid là 3 g mỗi ngày, chia 3 lần/ngày.
- Chuyển từ những thuốc trị đái tháo đường khác sang: Ngưng thuốc đang sử dụng và bắt đầu điều trị bằng metformin với liều chỉ định ở trên.
- Phối hợp với insulin: Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên 500 mg hoặc 1 viên 850 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo mức đường huyết.
Người cao tuổi
- Do nguy cơ suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Đánh giá chức năng thận cần được thực hiện thường xuyên.
Bệnh nhân suy thận
- Metformin có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin ClCr từ 45 – 59 ml/ phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 – 59 ml/phút/1,73m2), chỉ khi không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và phải điều chỉnh liều như sau:
- Liều khởi đầu: 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid, mỗi ngày một lần. Liều tối đa là 1000 mg mỗi ngày, chia 2 lần. Các chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (mỗi 3 – 6 tháng). Nếu ClCr < 45 ml/ phút và eGFR < 45 ml/ phút/1,73 m2, metformin phải ngưng ngay lập tức.
Trẻ em
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin:
- Glumeform có thể được sử dụng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 -15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
- Liều tối đa của metformin hydroclorid là 2 g mỗi ngày, chia 2 – 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
- Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/ phút/ 1,73 m2).
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Đái tháo đường tiền hôn mê.
- Các trường hợp cấp tính có thể làm thay đổi chức năng thận: Mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, dùng các chất cản quang có chứa iod để tiêm tĩnh mạch.
- Các bệnh cấp hay mạn tính gây ra tình trạng thiếu oxy mô: Suy tim, cơn nhồi máu cơ tim mới xảy ra, suy hô hấp, tắc mạch phổi, sốc, mất nhiều máu cấp, nhiễm khuẩn, các trường hợp hoại tử, viêm tụy.
- Người phẫu thuật thường xuyên (cần thận trọng).
- Người suy gan nặng, ngộ độc rượu cấp, nghiện rượu. Phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan đến liều và thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.
Rất thường gặp (ADR >1/10):
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và thường tự khỏi trong hầu hết các trường hợp.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10 ):
- Rối loạn vị giác.
Rất hiếm gặp (tỉ lệ < 1/10 000):
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Nhiễm toan lactic; giảm hấp thu vitamin B12.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
- Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
- Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/ lít.
- Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
- Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
- Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
- Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
Tương tác thuốc
Không khuyến cáo sử dụng chung:
Rượu: Tăng nguy cơ ngộ độc rượu và nhiễm acid lactic, đặc biệt trong trường hợp ăn chay, thiếu dinh dưỡng hoặc suy giảm chức năng gan.
Chất cản quang chứa iod: Phải ngưng sử dụng metformin trước khi hoặc ngay thời điểm chiếu chụp và không sử dụng lại ít nhất 48 giờ sau đó, với điều kiện chức năng thận được tái đánh giá và ổn định trở lại.
Một số phối hợp thuốc cần thận trọng: Các thuốc tác động có hại tiền thận làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic (NSAIDs, bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX2, thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu đặc biệt là lợi tiểu quai), cần theo dõi sát chức năng thận khi uống các thuốc này cùng với metformin. Các thuốc làm tăng đường huyết (nhóm glucocorticoid, thuốc cường giao cảm): Cần thường xuyên theo dõi đường huyết, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Nếu cần phải chỉnh liều metformin khi uống với các thuốc này và khi ngừng sử dụng.
Protein vận chuyển cation hữu cơ (OCT): Metformin là cơ chất của OCT1 và OCT2. Sử dùng đồng thời metformin với:
Chất ức chế OCT1 (như verapamil) làm giảm hiệu quả của metformin.
- Chất cảm ứng OCT1 (như rifampicin) có thể làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa và hiệu quả của metformin.
- Chất ức chế OCT2 (như cimetidin, dolutegravir, ranolazin, trimethoprim, vandetanib, isavuconazol) làm giảm thải trừ dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
- Chất ức chế đồng thời OTC1 và OTC2 (như crizotinib, olaparib) ảnh hưởng đến hiệu quả sự thải trừ của metformin.
Do đó cần chú ý ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Sử dụng đồng thời các thuốc này với metformin sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương metformin. Nếu cần thiết phải chỉnh liều metformin khi uống chung với các thuốc cảm ứng/ ức chế OCT.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Nhiễm toan lactic: Là tình trạng rối loạn chuyển hóa hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và thường xảy ra khi chức năng thận suy giảm, mắc các bệnh về tim mạch, hô hấp hoặc nhiễm khuẩn. Chức năng thận suy giảm dẫn đến tích tụ metformin từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic.
Trong trường hợp mất nước (tiêu chảy, nôn ói, sốt, giảm lượng dịch cung cấp), cần tạm ngưng sử dụng metformin và hỏi ý kiến bác sĩ.
Các thuốc làm suy giảm chức năng thận (thuốc điều trị tăng huyết áp, lợi tiểu, NSAIDs) cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đang điều trị với metformin.
Một số nguy cơ gây toan lactic khác như uống nhiều rượu, suy giảm chức năng gan, đái tháo đường không kiểm soát, tăng ceton máu, giảm oxy mô, sử dụng chung với các thuốc gây toan lactic.
Các triệu chứng của nhiễm toan lactic bao gồm: khó thở, đau bụng, chuột rút, suy nhược, hạ thân nhiệt và sau đó hôn mê. Bệnh nhân cần ngưng sử dụng metformin và kiểm tra tình trạng sức khỏe ngay lập tức. Các kết quả xét nghiệm bao gồm giảm pH máu (< 7,35), tăng nồng độ lactat máu (> 5 mmol/L), tăng khoảng trống anion và tỉ lệ lactat pyruvat.
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhập chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat 1 nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 ug/mL.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng. Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toàn lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 ml/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toàn lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ. Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
- Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/ phút /1,73 m2.
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45 ml/ phút/ 1,73 m2.
- Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc. Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin. Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác.
- Cần ngưng sử dụng metformin khi tiến hành các phẫu thuật thông thường, gây tê tủy sống hay ngoài màng cứng. Chỉ sử dụng lại ít nhất 48 giờ sau đó hoặc khi bệnh nhân có thể dinh dưỡng đường miệng trở lại hoặc được đánh giá lại chức năng thận.
- Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào. Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
- Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactate và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
- Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Chức năng tim:
- Bệnh nhân suy tim làm tăng nguy cơ giảm oxy mô và suy thận. Trên bệnh nhân suy tim mạn, việc sử dụng metformin phải kết hợp theo dõi chức năng tim, thận. Chống chỉ định sử dụng metformin đối với các trường hợp suy tim cấp và không ổn định.
Các yếu tố cần thận trọng khác:
- Tất cả bệnh nhân cần tiếp tục chế độ ăn giảm đường, bệnh nhân thừa cần cần tiếp tục chế độ ăn giới hạn năng lượng.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các chỉ số xét nghiệm liên quan đến bệnh đái tháo đường.
- Metformin đơn độc hiếm khi gây hạ đường huyết, nhưng cần thận trọng khi sử dụng chung với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác (nhóm sulfonylurea, meglitinide).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chống chỉ định thuốc cho phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi sử dụng metformin kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác vì nguy cơ hạ đường huyết.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
- Khả dụng sinh học khoảng 50 – 60%.
- Thức ăn làm giảm mức độ và tốc độ hấp thu của metformin.
- Metformin liên kết với protein huyết tương ở mức độ không đáng kể.
- Thuốc bài tiết chủ yếu qua thận dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Glumeform 850 là thuốc trị đái tháo đường với thành phần hoạt chất là metformin, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường type 2.
- Cơ chế tác dụng của metformin được giải thích như sau: Ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể, kích thích phân hủy glucose theo đường kỵ khí.
- Glumeform 850 làm giảm sự tăng đường huyết người bị đái tháo đường, nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp với các thuốc hợp đồng tác dụng khác). Thuốc cũng không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.
- Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, Glumeform còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với metformin.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng 5, 2025
Thông tin thương hiệu

Dược Hậu Giang
Giới thiệu về Dược Hậu Giang
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG Pharma) là một trong những doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất Việt Nam, có trụ sở tại Cần Thơ. Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, DHG Pharma đã xây dựng được thương hiệu uy tín trong ngành dược phẩm, cung cấp đa dạng sản phẩm thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1974: Thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Hậu Giang.
- 2004: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
- 2018: Trở thành thành viên của tập đoàn dược phẩm Taisho Nhật Bản.
- 2025: Mở rộng quy mô sản xuất và phân phối ra thị trường quốc tế.
Thế mạnh của DHG Pharma
Hệ thống nhà máy hiện đại
DHG Pharma sở hữu nhà máy đạt chuẩn WHO-GMP, PIC/S-GMP và các tiêu chuẩn quốc tế khác, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn, hiệu quả.
Đa dạng danh mục sản phẩm
- Thuốc kê đơn và không kê đơn: Kháng sinh, giảm đau, hạ sốt, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp.
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe: Tăng cường miễn dịch, bổ sung vitamin, hỗ trợ xương khớp.
- Dược mỹ phẩm: Sản phẩm chăm sóc da, dầu gội dược liệu.
Hợp tác và phát triển bền vững
DHG Pharma hợp tác với nhiều thương hiệu dược phẩm lớn như Taisho (Nhật Bản), Sanofi, GSK… để phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
Thành tựu và chứng nhận
- Thương hiệu Quốc gia Việt Nam nhiều năm liền.
- Top 10 công ty dược phẩm uy tín nhất Việt Nam.
- Chứng nhận WHO-GMP, ISO 9001, ISO 14001.
Thông tin liên hệ
- Địa chỉ: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
- Website: https://dhgpharma.com.vn
- Hotline: 1800 1779
Với chiến lược phát triển bền vững và không ngừng đổi mới, Dược Hậu Giang tiếp tục giữ vững vị thế thương hiệu dược phẩm hàng đầu Việt Nam và vươn tầm quốc tế.