Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin hydrochloride | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Glucophage 500mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị bệnh đái tháo đường týp II, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt được hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.
- Ở người lớn, sử dụng thuốc Glucophage 500mg như đơn trị liệu hay kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác hoặc với insulin.
- Ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên, sử dụng Glucophage như đơn trị liệu hay kết hợp với insulin.
- Đã nhận thấy có sự giảm biến chứng đái tháo đường ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp II quá cân được điều trị bằng metformin như liệu pháp đầu tiên sau khi thất bại với chế độ ăn kiêng.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Glucophage 500mg
- Nuốt viên thuốc Glucophage 500mg, không được nhai, trong hoặc cuối bữa ăn. Điều này sẽ giúp bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa. Ví dụ, với liều 2 viên mỗi ngày, dùng 1 viên vào buổi điểm tâm và 1 viên vào bữa cơm tối.
Thời gian điều trị: Phải dùng Glucophage hàng ngày không ngắt quãng. Những bệnh nhân ngừng điều trị phải liên lạc với bác sĩ.
Liều dùng Glucophage 500mg
Người có chức năng thận bình thường (độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR) ≥ 90 mL/phút/1,73 m2)
Thuốc Glucophage 500mg dùng đơn trị liệu và kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo dường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp ở đường tiêu hóa.
- Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 3 g mỗi ngày, chia làm 3 lần.
- Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: ngưng sử dụng thuốc đó và khởi đầu metformin với liều chỉ định như trên.
Kết hợp với insulin
- Metformin và insulin có thể được sử dụng trong liệu pháp kết hợp để đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Metformin hydrochloride 500 mg được dùng với liều khởi đầu thông thường là 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trong khi liều lượng insulin được điều chỉnh trên cơ sở xét nghiệm đo đường huyết.
Suy thận
- Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
- Có thể xem xét giảm liều tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 60-89 mL/phút/1,73 m2.
- Metformin có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR trong khoảng 30-59 mL/phút/1,73 m2 chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: liều khởi đầu là 500 mg metformin hydrochloride ngày 1 lần. Liều tối đa là 1000 mg mỗi ngày.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
Người cao tuổi
- Do khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên (xem mục thận trọng khi sử dụng).
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Đơn trị liệu và kết hợp với insulin
- Glucophage có thể dùng ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên.
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg metformin hydrochloride mỗi lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa. Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 2 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng Glucophage 500mg trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Không quan sát thấy hạ đường huyết với liều metformin lên đến 85g, mặc dù nhiễm acid lactic xảy ra trong trường hợp này. Sử dụng quá liều metformin hoặc những nguy cơ đi kèm có thể gây ra nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là một trường hợp cấp cứu khẩn cấp và phải được nhập viện điều trị. Phương thức hữu hiệu nhất để loại bỏ lactate và metformin là thẩm tách máu.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Thuốc Glucophage 500mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với metformin hydrochloride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bất kỳ thể nào của toan chuyển hóa cấp và tiền hôn mê do đái tháo đường.
- Suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2).
- Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy chức năng thận, như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
- Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
- Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: Suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
- Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
- Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glucophage 500mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp
- Rối loạn dạ dày ruột: Các triệu chứng dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, không ngon miệng. Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường tự nhiên mất đi. Glucophage 850mg cần dùng vào cùng hay sau bữa ăn trong 2 hoặc 3 liều đơn để tránh những hiện tượng này. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Thường gặp
- Rối loạn hệ thần kinh: Vị khác thường.
- Ít gặp: Chưa có báo cáo.
Rất hiếm gặp
- Chuyển hoá và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm tỉ lệ hấp thu vitamin B12 cũng như giảm nồng độ huyết thanh khi điều trị lâu dài.
- Rối loạn da và chuyển hóa dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.
- Rối loạn gan mật: Kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường, hoặc viêm gan không có vàng da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời:
- Cồn: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc cồn cấp tính, đặc biệt khi kết hợp với: Ăn kiêng hay suy dinh dưỡng, suy gan.
- Chất cản quang chứa Iod: Việc dùng nội mạch các chất cản quang chứa iod có thể dẫn đến suy thận, do tích lũy metformin và rủi ro nhiễm acid lactic. Phải ngừng sử dụng metformin hydroclorid tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành phép thử như vậy. Phục hồi điều trị không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi có kết quả kiểm tra chức năng thận bình thường.
Cần thận trọng khi kết hợp:
- Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ: glucocorticoids (dùng đường uống và toàn thân) và các chất có hoạt tính giao cảm): Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt ngay khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình điều trị với các thuốc tương ứng và cho tới khi ngừng sử dụng.
- Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai: Các thuốc này có thể gây tăng nguy cơ nhiễm acid lactic vì khả năng gây suy giảm chức năng thận của chúng.
- Các chất ức chế men chuyển: Có thể làm giảm mức đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều lượng của metformin trong suốt thời gian trị liệu với các thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngừng sử dụng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Nhiễm acid lactic huyết:
- Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều tri bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
- Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/pyruvat. Nếu nghỉ nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay.
Chức năng thận:
- Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
- Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).
Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.
Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.
Thận trọng khác:
- Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân quá nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có năng lượng thấp.
- Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
- Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên thận trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylureas.
Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Glucophage 850mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên
- Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Glucophage 850mg phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
- Trẻ em 10 – 12 tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 đến 12.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết vì thế không tác động lên khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên cảnh giác về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với tác nhân chống tiểu đường khác (Sulphonylureas, insulin, repaglinide).
Thời kỳ mang thai
- Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong suốt thời kỳ mang thai, khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Metformin bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên vì dữ liệu hạn chế nên không khuyến khích cho con bú khi đang điều trị metformin. Quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg hoặc 800mg metformin hydroclorid uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ metformin.
Phân bố
- Gắn kết protein không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.
Chuyển hoá
- Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.
Đào thải
- Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.
Metformin tác động qua 3 cơ chế:
- Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải glycogen.
- Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
- Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động lên enzym glycogen synthase.
Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, metformin có liên quan đến giữ cân nặng ở mức ổn định hoặc làm giảm cân nhẹ.
Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.
Bảo quản
- Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C. Tránh ánh sáng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 23 Tháng mười một, 2024
Thông tin thương hiệu

Merck
Giới thiệu về Tập đoàn Dược phẩm Merck
Merck là một trong những tập đoàn dược phẩm và công nghệ sinh học hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Đức. Với hơn 350 năm hoạt động, Merck không ngừng nghiên cứu và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Tập đoàn tập trung vào ba lĩnh vực chính: dược phẩm, khoa học đời sống và công nghệ vật liệu hiệu suất cao.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1668: Thành lập tại Darmstadt, Đức, là một trong những công ty dược phẩm lâu đời nhất thế giới.
- 1827: Bắt đầu sản xuất các hợp chất dược phẩm trên quy mô công nghiệp.
- 1891: Merck mở rộng sang thị trường Hoa Kỳ.
- 1995: Thực hiện nhiều thương vụ mua lại để mở rộng danh mục sản phẩm.
- 2010: Mở rộng sang lĩnh vực công nghệ sinh học và y học cá nhân hóa.
- 2020: Đẩy mạnh nghiên cứu vắc-xin và các liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư.
Thế mạnh của Merck
Danh mục sản phẩm đa dạng
Merck phát triển nhiều loại dược phẩm và công nghệ y học:
- Ung thư học: Các liệu pháp điều trị ung thư tiên tiến.
- Miễn dịch học: Nghiên cứu và phát triển vắc-xin.
- Tim mạch & Nội tiết: Sản phẩm điều trị tiểu đường, rối loạn tuyến giáp.
- Khoa học đời sống: Cung cấp công nghệ và giải pháp cho nghiên cứu sinh học.
- Vật liệu hiệu suất cao: Công nghệ ứng dụng trong y tế và công nghiệp.
Công nghệ sản xuất hiện đại
- Sở hữu hơn 59 cơ sở sản xuất trên toàn cầu.
- Áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất dược phẩm.
- Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn GMP, ISO 9001.
Cam kết phát triển bền vững
- Nghiên cứu các giải pháp y tế đột phá để nâng cao chất lượng điều trị.
- Ứng dụng công nghệ xanh, giảm tác động môi trường.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế và giáo dục nhằm phát triển y học toàn cầu.
Thành tựu nổi bật
- Doanh thu năm 2023 đạt hơn 21 tỷ EUR.
- Hơn 64.000 nhân viên tại hơn 60 quốc gia.
- Sở hữu hơn 19 trung tâm nghiên cứu & phát triển trên thế giới.
- Là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính
- Địa chỉ: Frankfurter Str. 250, 64293 Darmstadt, Germany.
- Số điện thoại: +49 6151 720
- Website: https://www.merckgroup.com
Merck cam kết tiếp tục đổi mới, nghiên cứu và cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu.